Báo cáo thực tập công ty máy tính Lợi

Tài liệu "Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH may mặc quốc tế Phú Nguyên" có mã là 248001, file định dạng rar, có 18 trang, dung lượng file 19 kb. Tài liệu thuộc chuyên mục: Luận văn đồ án > Kinh tế > Kế toán - Kiểm toán. Tài liệu thuộc loại Đồng

Nội dung Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH may mặc quốc tế Phú Nguyên

Trước khi tải bạn có thể xem qua phần preview bên dưới. Hệ thống tự động lấy ngẫu nhiên 20% các trang trong tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH may mặc quốc tế Phú Nguyên để tạo dạng ảnh để hiện thị ra. Ảnh hiển thị dưới dạng slide nên bạn thực hiện chuyển slide để xem hết các trang.
Bạn lưu ý là do hiển thị ngẫu nhiên nên có thể thấy ngắt quãng một số trang, nhưng trong nội dung file tải về sẽ đầy đủ 18 trang. Chúng tôi khuyễn khích bạn nên xem kỹ phần preview này để chắc chắn đây là tài liệu bạn cần tải.

Xem preview Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH may mặc quốc tế Phú Nguyên

Nếu bạn đang xem trên máy tính thì bạn có thể click vào phần ảnh nhỏ phía bên dưới hoặc cũng có thể click vào mũi bên sang trái, sang phải để chuyển nội dung slide.Nếu sử dụng điện thoại thì bạn chỉ việc dùng ngón tay gạt sang trái, sang phải để chuyển nội dung slide.

Báo Cáo Thực tập tổng hợp Khoa Quản trị Kinh doanh TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH ----------------o0o--------------- BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Đơn vị thực tập: Công ty TNHH Máy tính 3T Sinh viên thực hiện: Hoàng Đình Trọng Lớp: Quản trị Kinh doanh tổng hợp B K38 Khoa: Quản trị kinh doanh Giáo viên hướng dẫn: TS.Trương Đức Lực Hà nội, 2010 Lớp QTKDTH B K38 2 SVTH: Hoàng Đình Trọng Báo Cáo Thực tập tổng hợp Khoa Quản trị Kinh doanh LỜI NÓI ĐẦU Hiện nay, ở nước ta việc thành lập một doanh nghiệp mới là hết sức đơn giản. Nhờ sự thông thoáng của luật pháp, sự nhanh gọn của các thủ tục hành chính, có thể chỉ trong vòng một thời gian ngắn một doanh nghiệp mới đã ra đời với số vốn thực tế khác hẳn với số vốn điều lệ ghi trên giấy tờ. Trong số những doanh nghiệp đó có những doanh nghiệp thành công tuy nhiên cũng có rất nhiều những doanh nghiệp khác hoạt động không hiệu quả dẫn đến sự trì trệ, thâm hụt, thua lỗ hoặc giải thể trong một thời gian ngắn. Đầu tư một số tiền không nhỏ để rồi doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, đấy là một thực trạng không đáng có trong phần nhiều các doanh nghiệp nhỏ ở Việt Nam. Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Máy tính 3T, một công ty với quy mô nhỏ và mới thành lập, tôi nhận thấy công ty có những mặt tốt về hoạt động kinh doanh nhưng lại yếu kém trong công tác quản lý giấy tờ, sổ sách và nhân lực, những vấn đề đó dẫn tới sự hoạt động không hiệu quả tại công ty. Qua đây tôi cũng xin cảm ơn giám đốc công ty: anh Nguyễn Hữu Tuyền, cùng các anh chị em khác trong công ty đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập ở công ty. Và tôi cũng xin cảm ơn thầy giáo Trương Đức Lực đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi thực hiện báo cáo này . Lớp QTKDTH B K38 3 SVTH: Hoàng Đình Trọng Báo Cáo Thực tập tổng hợp Khoa Quản trị Kinh doanh MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................................... PHẦN 1: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MÁY TÍNH 3T......................................................................... 1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty TNHH máy tính 3T...................... 1.1.1.Sự hình thành.................................................................................................. 1.1.2 Quá trình phát triển........................................................................................ 1.1.3.Chức năng lĩnh vực kinh doanh..................................................................... 1.1.4. Các loại hàng hóa, dịch vụ............................................................................. 1.1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý..................................................................... PHẦN 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY MÁY TÍNH 3T...................................................................................... 2.1 Đánh giá chung................................................................................................... 2.2 Thực trạng.......................................................................................................... 2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh...................................12 2.3.1.Yếu tố hàng hóa.............................................................................................12 2.3.2.Yếu tố khách hàng.........................................................................................13 2.3.3.Yếu tố nhân sự...............................................................................................14 2.3.4. Quy trình hoạt động kinh doanh.................................................................15 PHẦN 3: CHIẾN LƯỢC & KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.....17 3.1 Chiến lược và kế hoạch phát triển công ty.....................................................17 3.2 Tổ chức triển khai chiến lược..........................................................................17 3.2.1 Quản lý, phân bổ lại nguồn vốn trong công ty............................................17 3.2.2. Cải tổ lại bộ máy quản lý và nâng cao chất lượng nhân sự.......................19 3.2.3 Hoàn thiện lại quy trình của hoạt động kinh doanh...................................19 KẾT LUẬN.............................................................................................................20 Danh mục bảng biểu, sơ đồ:.....................................................................................21 Lớp QTKDTH B K38 4 SVTH: Hoàng Đình Trọng Báo Cáo Thực tập tổng hợp Khoa Quản trị Kinh doanh DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ: Danh mục, bảng biểu Trang Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty 5 Biểu số 1: Báo cáo thu nhập của công ty 6 tháng năm 2009 9 Biểu số 2: Báo cáo về thực trạng sử dụng nguồn vốn 10 Biểu số 3: Bảng tính chi phí trong 1 tháng 11 Sơ đồ 2: Sơ đồ kênh phân phối 13 Biểu số 4: Cơ cấu nhân sự 14 Sơ đồ 3: Quy trình mua hàng 15 Sơ đồ 4: Quy trình bán hàng Lớp QTKDTH B K38 16 5 SVTH: Hoàng Đình Trọng Báo Cáo Thực tập tổng hợp Khoa Quản trị Kinh doanh PHẦN 1 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MÁY TÍNH 3T THÔNG TIN VỀ CÔNG TY: 1. Tên công ty : Công ty TNHH Máy tính 3T [gọi tắt là 3T ..,Ltd] 2. Địa chỉ đăng ký kinh doanh: Thôn Mạch Lũng – Xã Đại Mạch – Huyện Đông Anh – Hà Nội 3. Mã số thuế : 0103909238 4. Vốn điều lệ: 1.900.000.000 vnđ 5. Điện thoại: [04] 7307 8689 Fax: [04] 7307 8787 6. E-mail: 7. Website: www.3Tcomputer.com 8. Địa chỉ giao dịch: Số 87 Phố Hồng Mai – Hai Bà Trưng – Hà Nội 1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty TNHH máy tính 3T 1.1.1.Sự hình thành Trong bối cảnh nhu cầu về các thiết bị máy tính, tin học không ngừng tăng lên do sự phát triển của thời đại công nghệ thông tin [CNTT], các công ty máy tính không ngừng được hình thành mới và phát triển nhanh. Nhu cầu tăng nhưng nguồn cung cũng tăng lên khiến cho lãi trên hoạt động kinh doanh trên bán hàng giảm xuống dẫn đến sự cắt giảm chi phí của các công ty máy tính đang hoạt động. Một trong số những chi phí được cắt giảm là tiền lương của nhân viên, không những mà là sự trả lương không xứng đáng của khá nhiều công ty vừa và nhỏ. Là những thành viên, những kinh doanh chính trong một số công ty máy tính lớn tại Hà Nội, với doanh số luôn đứng đầu trong công ty, tuy nhiên Lớp QTKDTH B K38 6 SVTH: Hoàng Đình Trọng Báo Cáo Thực tập tổng hợp Khoa Quản trị Kinh doanh không nhận được sự trả lương và đối đãi xứng đáng trong một thời gian dài, anh Nguyễn Hữu Tuyền đã cùng với 2 thành viên nữa đứng lên thành lập Công ty TNHH Máy tính 3T. Trong đó anh Nguyễn Hữu Tuyền là người bỏ vốn chính và cũng chính là giám đốc công ty. Công ty được thành lập với mục đích mỗi nhân viên trong Công ty có thể tận dụng các nguồn khách hàng cũ, tạo được những khách hàng mới từ đó có thể phát triển công ty và thu được những thành quả xứng đáng cho bản thân. 1.1.2 Quá trình phát triển Công ty TNHH Máy tính 3T [gọi tắt là 3T Co.,Ltd] được thành lập theo Quyết định số: 0102039186 do Sở Kế hoạch & Đầu tư TP Hà Nội cấp ngày 02/06/2009. Đến nay, sau 7 tháng thành lập, công ty chưa có thành tích nào đáng kể tuy nhiên với nội lực và những điểm mạnh của mình chắc chắn công ty sẽ đạt được nhiều thành công trong thời gian tới. 1.1.3.Chức năng lĩnh vực kinh doanh Công ty TNHH Máy tính 3T hoạt động trong lĩnh vực Kinh doanh Máy tính – linh kiện, Thiết bị giải trí số, Thiết bị văn phòng , Thiết bị mạng. Ngoài ra Công ty cung cấp các dịch vụ tư vấn thiết kế mạng, dịch vụ tư vấn đào tạo tin học. Hiện tại, công ty đang phát triển mạnh mảng kinh doanh các thiết bị máy tính và thiết bị mạng, tạo tiền đề cho việc phát triển các mảng kinh doanh khác trong công ty. 1.1.4. Các loại hàng hóa, dịch vụ a. Sản phẩm, hàng hóa Công ty Máy tính 3T đang hoạt động chủ yếu với mảng kinh doanh thiết bị máy tính và thiết bị mạng. Các mặt hàng bán tại công ty đền là hàng Lớp QTKDTH B K38 7 SVTH: Hoàng Đình Trọng Báo Cáo Thực tập tổng hợp Khoa Quản trị Kinh doanh chính hãng của các thương hiệu nổi tiếng ví dụ như: Samsung, HP, IBM, Sony... được nhập từ các nhà phân phối lớn tại Hà Nội, nguồn gốc rõ ràng, có đầy đủ giấy tờ, hóa đơn. Các mặt hàng chủ yếu của công ty như sau: + Về mảng máy tình: máy tính xách tay, máy tính để bàn, linh kiện máy tính xách tay và linh kiện máy tính để bàn: Bộ vi xử lý [CPU], bo mạch chủ [Mainboard], bộ nhớ trong [ram], ổ đĩa cứng [HDD], cạc màn hình [VGA Card], màn hình [Monitor], ổ cứng cắm ngoài, thẻ nhớ, th ... + Mảng thiết bị mạng: Các loại máy Fax, mordem, thiết bị phát sóng wireless networking, bộ chia mạng switch, tủ mạng... + Về mảng thiết bị văn phòng: công ty cung cấp các loại máy như máy photo, máy in, máy chiếu, máy hủy tài liệu, máy chấm công, máy tính tiền và rất nhiều các loại thiết bị khác. b. Dịch vụ Về mảng cung cấp dịch vụ, công ty đang cung cấp các dịch vụ như sửa chữa máy tính, thi công mạng internet cho các cá nhân tổ chức, cung cấp dịch vụ cài đặt phần mềm, dịch vụ tư vấn các vấn đề về công nghệ thông tin. Công ty luôn mong muốn cung cấp tới người tiêu dùng những thông tin thật đầy đủ chính xác về sản phẩm để người tiêu dùng hoàn toàn yên tâm khi sử dụng sản phẩm của công ty, tránh dùng phải hàng giả, hàng kém chất lượng, góp phần bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. Trang Web của công ty với trang trả lời trực tuyến luôn sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc, tiếp nhận những ý kiến đóng góp của người tiêu dùng. Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng với số lượng nhiều công ty có thể phân phối tới tận nhà. Ngoài ra, cùng với các hãng phân phối, công ty cũng có những chương trình khuyến mãi, chiết khấu đối với khách mua hàng số lượng lớn. Lớp QTKDTH B K38 8 SVTH: Hoàng Đình Trọng Báo Cáo Thực tập tổng hợp Khoa Quản trị Kinh doanh 1.1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Máy tính 3T Giám đốc Phòng Kinh doanh Phòng Hành chính - Kế toán Phòng Kỹ thuật Bộ phận Hậu cần Công ty TNHH Máy tính 3T đã áp dụng hình thức cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng nhằm cho phép sự chuyên môn hoá sâu sắc hơn, tạo điều kiện tuyển dụng được các nhân viên với các kỹ năng phù hợp với từng bộ phận chức năng. Trong điều kiện, quy mô còn hạn chế, cơ cấu chức năng được thể hiện dưới hình thức cơ cấu tiền chức năng, tức là một người có thể đảm nhiệm nhiều chức năng khác nhau. Kiểu tổ chức này vừa phát huy được năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng, vừa đảm bảo hệ thống chỉ huy tăng cường trách nhiệm cá nhân. Tuy nhiên, công ty Máy tính 3T là một công ty nhỏ, mới thành lập số nhân viên, các phòng ban, bộ phận trong công ty không nhiều nên cơ cấu quản lý của công ty hết sức đơn giản. a. Giám đốc công ty Giám đốc công ty là người thành lập ra công ty, tự chịu trách nhiệm đối với hoạt động kinh doanh của công ty. Là người có mọi quyền hành trong công ty, ra quyết định những vấn đề quan trọng có liên quan đến công ty. Cuối mỗi tháng, Giám đốc công ty yêu cầu các phòng ban trong công ty Lớp QTKDTH B K38 9 SVTH: Hoàng Đình Trọng Báo Cáo Thực tập tổng hợp Khoa Quản trị Kinh doanh phải báo cáo về tình hình hoạt động kinh doanh để cùng nhau xem xét giải quyết công việc. Mọi công việc vượt quá quyền hạn của các phòng thì đều phải trực tiếp liên hệ với Giám đốc nhằm tháo gỡ những vấn đề liên quan, không được tự ý thực hiện khi chưa có lệnh của Giám đốc. b. Phòng Kinh doanh Nhiệm vụ của phòng kinh doanh là lập ra các kế hoạch phương án hoạt động kinh doanh của công ty. Từng tháng, trưởng phòng kinh doanh họp với nhân viên để kiểm tra công việc của phòng lên kế hoạch hoạt động trong các tháng tiếp theo. Phòng kinh doanh của công ty còn có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường tìm hiểu nhu cầu của người tiêu dùng trong và ngoài nước. Phân đoạn thị trường ra từng mảng để đáp ứng tốt hơn chiến lược phát triển của công ty. Ngoài ra Phòng kinh doanh phải xây dựng và giám sát việc thực thi các chính sách kinh doanh, chiến lược phát triển kinh doanh cho cty. Đảm bảo đạt doanh số và các mục tiêu do cty đề ra. Xây dựng kế hoạch bán hàng ngắn hạn và dài hạn. c. Phòng Hành chính- Kế toán Nhiệm vụ của phòng Hành chính – Kế toán là phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính, phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế toán, phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế toán, phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế, tài chính, thông tin, số liệu kế toán phải được phản ánh liên tục từ khi phát sinh đến khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi thành lập công ty; số liệu kế toán phản ánh kỳ này phải kế tiếp theo số liệu kế toán kỳ trước. Các số liệu từ phòng kế toán phải được tổng hợp, báo cáo hàng ngày về tình hình tiền mặt, hàng tồn kho, nợ phải trả, phải thu của khác hàng. Đối Lớp QTKDTH B K38 10 SVTH: Hoàng Đình Trọng Báo Cáo Thực tập tổng hợp Khoa Quản trị Kinh doanh với một công ty kinh doanh buôn bán máy tính thì việc cập nhật thường xuyên, rõ ràng, chính xác là hết sức quan trọng. d. Phòng Kỹ thuật Nhiệm vụ của phòng kỹ thuật là chịu trách nhiệm về mảng kỹ thuật trong công ty. Phòng kỹ thuật tiền hành lắp ráp máy tính, cài đặt mày tính, cài đặt các phần mềm theo yêu cầu của khách hàng. Đồng thời phòng kỹ thuật cũng thực hiện việc sửa chữa bảo hành hàng hóa nếu có sai sót theo yêu cầu của khách hàng hoặc yêu cầu từ phòng kinh doanh. Việc bảo hành phải được tiến hành thật chính xác và nhanh chóng tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khác hàng. Các nhân viên phòng kỹ thuật phải thường xuyên học hỏi nâng cao trình độ, cập nhật những công nghệ mới nhằm theo kịp sự phát triển của công nghệ thông tin. Từ đó phòng kỹ thuật kết hợp với phòng kinh doanh đưa ra những chiến lược phát triển phù hợp, những mặt hàng phù hợp với từng thời điểm, từng địa phương, từng khu vực, từng nhóm khách hàng cụ thể. e. Bộ phận hậu cần Đây là bộ phận có nhiệm vụ giúp việc cho các bộ phận khác trong công ty. Sự vận chuyển hàng hóa, giao nhận hàng hóa liên tục trong công ty cần đến sự phân công công việc rõ ràng khoa học, nhằm rút ngắn thời gian nhận hàng, thời gian chuyển hàng sao cho kịp thời điểm, đúng giờ hẹn với khách hàng. Nhìn chung, cơ cấu của Công ty TNHH Máy tính 3T đơn giản, gọn nhẹ. Cơ cấu này sẽ là nền tảng cơ bản cho Công ty trong việc phát triển, thành lập thêm các phòng, các vị trí và mối quan hệ ngang, dọc giữa các phòng cũng như quy định chịu trách nhiệm chính của từng mảng công việc đặc thù. Cần phát huy vai trò của các phòng chức năng, làm việc độc lập theo mục tiêu đề ra. Đặc biệt trong việc truyền thông tin hai chiều giữa người lãnh đạo và nhân viên phải được thông suốt, sao cho mọi thắc mắc, khiếu nại, được giải Lớp QTKDTH B K38 11 SVTH: Hoàng Đình Trọng Báo Cáo Thực tập tổng hợp Khoa Quản trị Kinh doanh quyết thoả đáng, hài lòng nhân viên cấp dưới. Tránh tình trạng trốn tránh không giải quyết vấn đề cho nhân viên của cấp lãnh đạo, vì các nhân viên là người trực tiếp thực hiện công việc, là cầu nối giữa khách hàng và Công ty. Có như vậy, hiệu quả cơ cấu tổ chức mới có được phát huy. Lớp QTKDTH B K38 12 SVTH: Hoàng Đình Trọng Báo Cáo Thực tập tổng hợp Khoa Quản trị Kinh doanh PHẦN 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY MÁY TÍNH 3T 2.1 Đánh giá chung Sau 7 tháng hoạt động với đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, nhiệt tình, năng động, có kinh nghiệm kinh doanh cũng như có trình độ chuyên môn, kỹ thuật đã giúp công ty duy trì được những khách hàng cũ của từng kinh doanh trong công ty cũng như phát triển được một số lượng khách hàng mới, tạo cho công ty một nguồn thu nhập thường xuyên và ổn định. Bên cạnh đó, cán bộ quản lý trong công ty tuy có kỹ năng trình độ về chuyên ngành CNTT nhưng lại thiếu kỹ năng quản lý, không am hiểu về các hoạt động hành chính giấy tờ cũng như cách quản lý nguồn vốn, nhân sự, không khoa học trong sự điều phối các nhân viên như kho vận, kỹ thuật, giao hàng... dẫn đến sự thâm hụt, thua lỗ, cũng như sự hoạt động trì trệ kém hiệu quả của công ty. Đến thời điểm hiện tại, mới sau 7 tháng thành lập có thể nói là chưa thế đánh giá một cách rõ ràng về triển vọng của công ty, nhưng qua thời gian thực tập tại công ty, tôi nhận thấy rằng những nhược điểm của Công ty Máy tính 3T là hoàn toàn có thể cải thiện và có thể giúp công ty phát triển hơn nữa trong thời gian tới. Mặt khác sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin cũng sẽ là một thuận lợi rất lớn cho sự phát triển của công ty. 2.2 Thực trạng Công ty Máy tính 3T thành lập ngày 02 tháng 6 năm 2009, từ thời điểm đó đến nay công ty đã đi vào hoạt động tuy nhiên trong quá trình hoạt động vẫn có sự điểu chỉnh sao cho phù hợp với thực tế. Thời điểm ban đầu, công ty phải bỏ nhiều chi phí phải xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị Lớp QTKDTH B K38 13 SVTH: Hoàng Đình Trọng Báo Cáo Thực tập tổng hợp Khoa Quản trị Kinh doanh cũng như hoàn thiện các thủ tục giấy tờ. Sau đây là bảng thể hiện thu nhập của công ty trong 6 tháng năm 2009: * Bảng số 1: Báo cáo thu nhập của công ty 6 tháng năm 2009 STT Chỉ tiêu Tháng Đơn vị Sáu Bảy Tám Chín Mười Mười Mười Một Hai 1 Doanh thu Triệu đ 1,340 2,100 3,121 2,321 2,598 2,435 2,870 2 Giá vốn hàng bán Triệu đ 1,315 2,048 3,046 2,272 2,538 2,386 2,813 3 Lãi trên hoạt động bán hàng Triệu đ 25 53 75 49 60 49 57 4 Hiệu quả hoạt động bán hàng % 1.87 2.52 2.4 2.11 2.31 2.01 1.99 5 Chi phí cố định Triệu đ 28 28 28 28 28 28 28 6 Chi phí biến đổi Triệu đ 5 8 14 6 7 5 9 7 Lãi vay Triệu đ 8 8 8 8 8 8 8 8 Lợi nhuận trước thuế Triệu đ -16 9 25 7 17 8 12 8 Tỷ suất LN/DT [1 tháng] Lớp QTKDTH B K38 % -1.19 0.43 14 0.8 0.3 0.65 0.33 0.42 SVTH: Hoàng Đình Trọng Báo Cáo Thực tập tổng hợp Khoa Quản trị Kinh doanh Bảng số 2: Báo cáo về thực trạng sử dụng nguồn vốn tại công ty: STT Chỉ tiêu Tháng Đơn vị Sáu Tám Mười Mười Hai 1 Vốn cố định Triệu đ 324 356 356 361 2 Vốn lưu động Triệu đ 750 714 708 695 3 Khoản phải thu Triệu đ 153 213 348 182 4 Hàng tồn kho Triệu đ 45 98 14 67 5 Chi phí mua sắm máy móc thiết bị Triệu đ 124 32 0 5 6 Chi phí bất hợp lý Triệu đ 7 4 6 8 [Nguồn: Phòng Hành chính – Kế toán] Trong sáu tháng đầu hoạt động, nếu chỉ tính riêng hoạt động bán hàng thì hầu hết là có lãi. Tuy nhiên tình hình kinh doanh của công ty không ổn định, doanh thu và lợi nhuận biến đổi liên tục, lúc cao lúc thấp. Tình trạng này xảy ra là do sự quản lý yếu kém về nguồn nợ phải thu. Nợ phải thu luôn chiếm tỷ lệ lớn dẫn đến nợ đọng nhiều, làm nguồn vốn lưu động giảm xuống đáng kể, hạn chế quá trình nhập hàng. Ngoài ra chi phí biến đổi tăng cao, thiếu kiểm soát dẫn đến doanh thu, lợi nhuận thất thường của công ty. Để dẫn đến tình trạng này có thể nói nguyên nhân chính đến từ bộ phận kế toán không quản lý chặt chẽ nguồn tiền cũng như công nợ. Mặt khác cũng do một số nhân viên kinh doanh mới trong công ty thiếu kinh nghiệm bán hàng, Lớp QTKDTH B K38 15 SVTH: Hoàng Đình Trọng Báo Cáo Thực tập tổng hợp Khoa Quản trị Kinh doanh kinh nghiệm làm việc với khách hàng, sự chủ quan dẫn tới những khoản nợ khó đòi. Nguồn vốn kinh doanh của công ty bao gồm 30% là vốn chủ sỡ hữu và 70% là vốn vay dài hạn. Vì đây là công ty kinh doanh thương mại nên trong nguồn vốn kinh doanh vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động công ty phải bổ sung những vật dụng hay máy móc còn thiếu nên phần lãi từ hoạt động kinh doanh phải bù đắp vào khoản mua sắm thêm. Do vậy, tuy hoạt động kinh doanh có lãi nhưng sau 6 tháng hoạt động công ty vẫn bị thâm hụt. Một phần do sự chi tiêu quá tay, một phần do sự quản lý kém, không tiết kiệm, nhiều chi phí bất hợp lý phát sinh. Biểu số 3: Bảng tính chi phí trong 1 tháng Tháng STT Loại chi phí ĐVT Sáu Tám Mười Mười Hai 1 Tiền thuê nhà Triệu đ 8 8 8 8 2 Chi phí điện nước, internet... Triệu đ 2 2.5 2 3 3 Tiền lương Triệu đ 20 27 24 28 4 Chi phí lãi vay Triệu đ 8 8 8 8 5 Chi phí bất hợp lý Triệu đ 7 4 6 8 6 Tổng Triệu đ 45 49.5 48 55 Lớp QTKDTH B K38 16 SVTH: Hoàng Đình Trọng Báo Cáo Thực tập tổng hợp Khoa Quản trị Kinh doanh Công ty không quản lý tốt về chi phí dẫn đến chi phí tăng giảm thất thường, không phù hợp với doanh thu. Qua 3 bảng trên ta nhận thấy rằng, sau sáu tháng hoạt động công ty đã bị thâm hụt vào nguồn vốn lưu động hơn 100 triệu đồng, đó là sự thâm hụt không đáng có với một công ty có quy mô nhỏ như Công ty Máy tính 3T. Tuy nhiên qua bảng trên ta cũng thấy được sự hoạt động hiệu quả của phòng kinh doanh. Với số vốn lưu động ít ỏi tuy nhiên vẫn đạt được doanh thu khá cao so với số vốn, và lãi suất duy trì được trên 2% - Là lãi suất tương đối cao đối với hoạt động kinh doanh chuyên bán buôn linh kiện máy tính. 2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh 2.3.1.Yếu tố hàng hóa Công ty có kết quả bán hàng và lợi nhuận trên bán hàng tốt so với nguồn vốn và nguồn lực của công ty là do có những thuận lợi về loại hàng hóa kinh doanh. Những đặc điểm đó như sau: Nhờ sự phát triển không ngừng nghỉ của công nghệ thông tin nên các mặt hàng điển tử, linh kiện máy tính cũng phải luôn phát triển, đổi mới để theo kịp. Mặt hàng luôn thay đổi và nhu cầu cao về các đồ dùng công nghệ cao khiến cho ngành kinh doanh linh kiện máy tính luôn có chỗ đứng trên thị trường. Mặt khác, ở nước ta nhu cầu về máy vi tính và các thiết bị điện tử khá cao. Một số vùng như các đô thị lớn, thì tỷ lệ người sử dụng và có máy vi tính cao hơn những vùng khác cho dù nhu cầu sử dụng, và nhu cầu có máy tính thì như nhau. Kỹ năng tin học là kỹ năng không thể thiếu trong thời đại hiện nay. Do vậy, việc bổ túc, học thêm tin học là việc không thể thiếu đối với mỗi cư Lớp QTKDTH B K38 17 SVTH: Hoàng Đình Trọng Báo Cáo Thực tập tổng hợp Khoa Quản trị Kinh doanh dân thời đại công nghệ thông tin. Và song song với nhu cầu học và sủ dụng là nhu cầu sở hữu các thiết bị tin học, đồ công nghệ cao cũng tăng lên. 2.3.2.Yếu tố khách hàng Công ty Máy tính 3T là công ty chuyên bán buôn và bán lẻ máy tính, do vậy khách hàng của công ty cũng rất đa dạng. Sau đây là sơ đồ kênh phân phối của công ty: Công ty Máy tính 3T Các tổ chức, Cơ quan, Công ty Cửa hàng Máy tính Công ty Máy tính Khách hàng Cá nhân Sơ đồ 2: Kênh phân phối * Kênh bán buôn: Là kênh bán hàng chủ yếu của công ty. Khách hàng là các công ty máy tính, cửa hàng máy tính tại Hà Nội và các tỉnh thành trong cả nước. Để tạo được một khách hàng mua buôn không phải là việc đơn giản. Lợi nhuận từ việc bán buôn là từ 2 – 3% doanh thu, đấy là mức lợi nhuận cao đối với việc kinh doanh máy tính. Một số khách hàng của công ty lấy hàng khá thường xuyên, từ 3 – 5 lần một tuần, với lượng hàng hóa khoảng 200 – 300 triệu / tháng. Việc chăm sóc và phát triển những khách hàng như thế rất quan trọng và cũng là mục tiêu phát triển của công ty. Lớp QTKDTH B K38 18 SVTH: Hoàng Đình Trọng Báo Cáo Thực tập tổng hợp Khoa Quản trị Kinh doanh * Kênh bán lẻ: Là kênh bán hàng công ty đang muốn phát triển. Đối tượng khách hàng lẻ ở khu vực này là khá tiềm năng, tuy nhiên do địa điểm công ty lại ở trong một phố nhỏ nên không được thuận tiện cho việc giao dịch. Hiện tại, khách hàng lẻ của công ty là những khách hàng quanh khu phố, một số khách hàng là quen biết có mối quan hệ với nhân viên trong công ty và một phần từ các diễn đàn buôn bán trên mạng internet. Sắp tới công ty sẽ tập trung khai thác nguồn khách hàng từ mạng internet. * Khách hàng là các cơ quan tổ chức: Hiện tại lượng khách hàng này không nhiều vì công ty mới thành lập chưa được nhiều người biết đến. Tuy nhiên đây là một mảng tiểm năng để công ty phát triển, khai thác việc bán hàng, cài đặt phần mềm, cung cấp các dịch vụ thiết lập mạng nội bộ, lắp đặt hệ thống internet, tổng đài điện thoại... 2.3.3.Yếu tố nhân sự Biểu số 4: Cơ cấu nhân sự STT Loại lao động Trình độ lao động: Số lượng [ người ] Tỷ lệ [%] 1 + Đại học, cao đẳng 3 25 2 + Trung Cấp 5 33 3 + Lao động phổ thông 4 42 Tình hình nhân sự trong công ty đang tồn tại vấn đề là sự phối hợp không ăn ý giữa các bộ phận. Bộ phận kinh doanh: bộ phận kinh doanh của công ty có 5 người trong đó có 2 nhân viên chủ chốt là 2 trong 3 thành viên sáng lập ra công ty. Họ có doanh số cao, ổn định và lãi trên bán hàng cao. Tuy nhiên 3 nhân viên mới lại có trình độ yếu kém, một vài người lại không có ý thức làm việc tốt Lớp QTKDTH B K38 19 SVTH: Hoàng Đình Trọng Báo Cáo Thực tập tổng hợp Khoa Quản trị Kinh doanh dẫn đến nợ phải thu cao, làm giảm hiệu quả của cả phòng và ảnh hưởng tới kết quả của nhân viên khác. Vì vốn bị ứ đọng không thể quay vòng. Bộ phận kỹ thuật: là bộ phận có tay nghề cứng do vậy mặt kỹ thuật và bảo hành của công ty luôn được đảm bảo, dịch vụ sau khách hàng luôn được thực hiện tốt. Bộ phận kế toán: Do công ty không thể chi trả một mức lương cao dẫn đến chỉ có thể tuyển dụng được những nhân viên ít kinh nghiệm cũng như trình độ kém, dẫn đến nhiều sai sót, không cập nhật kịp thời, không thanh toán cũng như thu nợ đúng hạn cho công ty, dẫn đến hiệu quả kém cho cả quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Đó là một điểu không đáng có, vì trả lương thấp nên chỉ thuê được những nhân viên kém dẫn đến thất thoát một lượng tiền lớn hơn gấp nhiều lần. 2.3.4. Quy trình hoạt động kinh doanh Sơ đồ 3: Quy trình mua hàng Lớp QTKDTH B K38 20 SVTH: Hoàng Đình Trọng Báo Cáo Thực tập tổng hợp Khoa Quản trị Kinh doanh Sơ đồ 4: Quy trình bán hàng Ban đầu công ty đề ra một quy trình hoạt động kinh doanh rất hiệu quả, tuy nhiên sự không kỷ luật trong công ty đã dẫn đến phá bỏ quy trình. Với số lượng nhân viên ít, hoạt động mua bán hàng lại diễn ra thường xuyên cộng với sự không khoa học về quản lý dẫn đến sự rối rắm, phá bỏ quy trình. Về mặt giao nhận hàng hóa thì xảy ra trường hợp giao hàng chậm, không thể gửi hàng về tỉnh. Còn về mặt giấy tờ, bộ phận kế toán không thể cập nhật hết, dẫn đến thiếu giấy tờ, hóa đơn, biên lai... Không thực hiện đúng quy trình kinh doanh đã dẫn đến việc công ty không thể quản lý tốt nguồn tiền, không quản lý tốt nguồn vốn lưu động và quan trọng hơn không thể quản lý con người, lao động, công ty không thể hoạt động một cách chuyên môn hóa và khoa học. Lớp QTKDTH B K38 21 SVTH: Hoàng Đình Trọng

Video liên quan

Chủ Đề