Bất gợi ý hàm trong Google Sheet

Đôi khi trong quá trình chia sẻ và thao tác trên Google Sheets, ai đó có thể vô tình làm thay đổi công thức của bạn và phải mất nhiều thời gian để bạn tìm và sửa lại công thức của mình. Gợi ý cách ẩn công thức trong Google Sheet ngay sau đây từ GhienCongNghe sẽ giúp ích cho bạn.


Advertisement

Cách ẩn công thức trong Google Sheet

Một trong những cách để ẩn công thức trong Google Sheet là sử dụng tính năng bảo vệ dải ô. Tính năng này sẽ ngăn không để người khác chỉnh sửa công thức trong khu vực bị khóa.

Thực hiện theo các bước hướng dẫn sau để bảo vệ trang tính của bạn.


Advertisement

1. Chọn phạm vi ô chứa công thức bạn muốn ẩn.

2. Chọn Dữ liệu trên thanh công cụ và chọn “Trang tính và dải ô được bảo vệ”. Hoặc nhấp chuột phải chọn Bảo vệ dải ô…


Advertisement

3. Trong cửa sổ bật lên, nhập mô tả và chọn Đặt quyền.

4. Trong hộp thoại hiện lên, chọn một trong hai tùy chọn: Hiển thị cảnh cáo khi chỉnh sửa phạm vi này hoặc Giới hạn người có thể chỉnh sửa phạm vi này. Bạn có thể chọn người chỉnh sửa bằng cách đánh dấu tick vào ô trống trước người được chọn hoặc nhập email mời chỉnh sửa ở cuối menu.

5. Xóa bất kỳ người dùng nào mà bạn không muốn chỉnh sửa công thức ô.

Cách bỏ ẩn công thức trong Google Sheet

Dưới đây sẽ là những cách giúp bạn bỏ ẩn công thức trong Google Sheet. Trong các trang tính lớn, việc tìm ô chứa công thức hoặc hàm sẽ mất nhiều thời gian. Tìm hiểu các cách sau đây để tìm ra phương pháp phù hợp nhất với mình nhé.

Cách hiển thị công thức trong Google Sheet bằng phím tắt

Một cách rất đơn giản để bạn xác định được vị trí của ô công thức trong bảng tính chi chít những số liệu của mình là tổ hợp phím Ctrl + `

Lưu ý: biểu tượng ` trong hầu hết các bàn phím tiêu chuẩn nằm bên trái của phím số 1.

Tổ hợp phím này hoạt động như một công tắt của Google Sheet, nghĩa là bạn nhấn tổ hợp phím một lần nữa các công thức vừa hiện sẽ được ẩn xuống. Trang tính sẽ hiển thị các công thức chứa trong các ô chứ không phải là kết quả của công thức.

Ngoài cách sử dụng tổ hợp phím, bạn còn có thể bật hoặc tắt hiển thị công thức ô trong toàn bộ trang tính bằng cách vào Xem trên thanh menu và chọn Hiển thị công thức.

Cách hiển thị công thức trong ô tính riêng lẻ

Thay vì xem tất cả các công thức trong toàn bộ bảng tính, bạn có thể xem từng công thức trong Google Sheet bằng một trong hai cách sau.

  1. Nhấp đúp vào ô chứa công thức để hiện công thức.
  2. Chọn ô chứa công thức và sau đó nhấn phím F9 trên bàn phím.

Cả hai hành động này đều cung cấp cho bạn thông tin chi tiết về kết quả hiện tại của công thức bạn đang nhập. Bấm đúp vào ô cũng đánh dấu các ô nguồn để bạn có thể xem tất cả dữ liệu trong bảng tính của mình có ảnh hưởng đến kết quả công thức.

Phím F9 cho phép bạn xem kết quả mà không cần chuyển ra khỏi chế độ chỉnh sửa ô.

Trong khi nhập công thức vào các ô trong Google Trang tính, bạn cũng có thể nhấn phím F1 để xem phần trợ giúp công thức được mở rộng để bạn có thể hiểu rõ hơn về một công thức cụ thể.

Trên đây là các hướng dẫn về cách ẩn công thức trong Google Sheet cũng như là cách hiển thị lại chúng được thực hiện như thế nào. Bảo vệ công thức của bạn khỏi những người truy cập tài liệu trang tính và vô tình chỉnh sửa nó sau này.

Nếu bạn đọc đang quan tâm đến các chủ đề liên quan đến thủ thuật Google Sheet có thể tham khảo một số bài viết dưới đây:

Nếu thấy bài viết hữu ích hãy để lại Like & Share để ủng hộ GhienCongNghe có thêm nhiều bài viết hay khác đến bạn đọc. Cảm ơn bạn đọc đã theo dõi.

Tham khảo Lifewire

Các hàm trong google sheet là một trong những từ khóa được search nhiều nhất trên google về chủ đề. Trong bài viết này, Phanmemmienphi.vn sẽ  viết bài Tổng hợp các hàm trong google sheet mới nhất 2020.

Google Sheets là công cụ vô cùng linh hoạt và vượt trội phối hợp giữa thiết lập và tính toán dữ liệu dưới dạng bảng tính. Nó hoạt động dựa trên chức năng đám mây, do vậy nó phân phối nhiều chức năng tương tác, thu thập dữ liệu auto, thậm chí dẫn dữ liệu từ APIs bên thứ ba.

Bạn thường sử dụng việc với các bảng tính như Excel, iWork Numbers, Zoho Sheet hoặc Open Office Calc hẳn sẽ không khó khăn sử dụng Google Sheets. Còn nếu bạn mới bắt đầu làm quen với Sheets, hoặc vừa mới tìm hiểu chương trình Spreadsheet thì dưới đây là sáu hàm bổ ích cho dữ liệu của bạn.

Xem thêm: Hướng dẫn sửa lỗi chữ trong ô excel bị khuất mới nhất 2020

1. JOIN: phối hợp từ trong Google Sheets

Hàm JOIN sử dụng để sâu chuỗi các giá trị thành một văn bản giúp thuận lợi cho việc sử dụng. Hoặc đơn giản là thống kê một vài giá trị chủ chốt hoặc một vài HTML.

Gõ & để gắn kết các giá trị của các ô không giống nhau và sử dụng dấu ngoặc kép với bất cứ văn bản nào bạn muốn chèn.

ví dụ, chúng ta sử dụng phép tính sau:

=A1 & ” ” & B1 & ” and ” & A2 & ” ” & B2

và kết quả là “4 Apples and 5 Pears”

sử dụng hàm JOIN là thích hợp nhất khi liên kết nhiều trị giá. Bạn chỉ cần chỉ ra ký tự bạn mong muốn thêm vào giữa các giá trị và các giá trị ô bạn mong muốn.

Ví dụ:

=JOIN[“,”,A1:A5]

Chúng ta có:

1,2,3,4,5

2. INDEX: Truy xuất giá trị ban đầu hoặc giá trị cuối

Với các dữ liệu cố định, các bảng tính càng hoạt động dễ dàngtuy nhiên, khi thêm các dữ liệu mới liên tục, chẳng hạn như mỗi tuần thêm định dạng dữ liệu mới, sẽ cần phải chỉnh sửa tiếp tục để duy trì hoạt động của các hàm trong bảng.

gợi ý, hãy tưởng tượng bạn luôn phải tính sự thay đổi giữa ô cuối trong bảng với giá trị phía trước. Và thật khó để có kết quả tính trong ô tương tự ở mỗi lần thay. sử dụng hàm LAST dường như là rất phù hợp, nhưng không. Hàm INDEX mới là giải pháp chúng ta cần. Bởi nó cho phép bạn truy tìm giá trị của một ô bằng cách định hình vị trí cột và dạng trong mảng điều kiện.

=INDEX[A:A,1,1]

hòa hợp INDEX với COUNTA bạn đủ sức tạo ra một phép tính để truy xuất giá trị cuối cùng của một cột.

=INDEX[A:A,COUNTA[A:A],1]

3. Chèn dữ liệu vào Google Sheets

Một trong những chức năng vượt bậc của Google Sheets là hàm nhập. Hàm này cho phép dẫn dữ liệu từ các nguồn khác nhau giống như XML, HTML, RSS – CSV vào bảng tính của bạn thêm vào để nhập cách mục lục các bài đăng trên blog, hàng tồn kho hoặc dữ liệu khác từ các dịch vụ không giốnggợi ý, bạn đủ sức lấy hàng loạt liên kết từ URL giống như sau:

=IMPORTXML[“//en.wikipedia.org/wiki/Moon_landing”, “//a/@href”]

Nhập content danh sách hoặc bảng từ URL xác định sử dụng:

=IMPORTHTML[“//en.wikipedia.org/wiki/Demographics_of_India”, “table”, 4]

Xem thêm: Wrap text trong excel là gì? Hướng dẫn sử dụng wrap text trong excel mới nhất 2020

Nhập RSS hoặc Atom:

=IMPORTFEED[“//news.google.com/?output=atom”]

Nhập các nội dung của tâp tin CSV:

=IMPORTDATA[“//www.census.gov/2010census/csv/pop_change.csv”]

Sự pha trộn giữa văn bản và các tính năng tự động của Google Sheet, hàm nhập dữ liệu đã trở thành công cụ mạnh để sàng lọc và xây dựng dữ liệu từ gốc công cộng.

Với ví dụ sau sẽ chứng minh được các hàm search của Google Sheet là tốt nhất. Chúng cho phép kiếm tìm để chuỗi của một từ và sau đó đọc giá trị sang cột hoặc thể loại tương đương. Điều này thực sự có ích nếu bạn có các bộ dữ liệu không giống nhau có cùng phân khúc trong bảng tính. gợi ý, các dạng của dữ liệu về sản phẩmnhân sự hoặc dự án.

Ở gợi ý dưới đây, hãy tưởng tượng bạn muốn theo dõi sự cải thiện tỉ lệ táo, cam, lê của tháng Giêng và tháng Hai. Thứ tự của những trái cây có sẵn refresh theo từng tháng do vậy k được sử dụng phép tính trừ cho các ô.

Thay vào đó, hàm Vlookup search bảng dữ liệu theo hàng dọc cho đến khi nó tìm ra điểm chung của từ và sau đó đọc theo hàng ngang để tìm trị giá tương ứng trong cột liền kề. Vlookup vạch tắt của Vertical Lookup bởi vì nó tìm từ theo hàng dọc và sau đó theo hàng ngang để cho ra trị giá trong khi Hlook up viết tắt của Horizontal Lookup bởi nó tìm từ theo hàng ngang và sau đó cho giá trị theo hàng dọc.

trước hết, với Vlookup sử dụng bảng và phép tính sau:

=VLOOKUP[F2,$A$2:$B$6,2,false]

Trong đó, “F2” trị giá cần tìm của “Apple” ở ô F2. Vì sử dụng Vlookup vì thế “$A$2:$B$6” của phép tính để chỉ cho Google Sheet tìm dọc theo bảng dữ liệu của tháng Giêng. “2” chỉ ra tìm “Apple” ở cột thứ 2. “False” là giả định nếu không tìm thấy giá trị tương đương, thì chúng bỏ qua sẽ tìm ở vị trí không giống. Cuối cùng, hoàn thành phép tính search Apple trong bảng dữ liệu tháng Giêng và truy tìm trị giá 1003 trong cột thứ 2.

Để tính sự thay đổi, chúng ta cần quét hàm tìm kiếm của tháng Hai trừ đi hàm kiếm tìm của tháng một do vậy, có phép tính giống như sau:

=VLOOKUP[F2,$C$2:$D$6,2,false]-VLOOKUP[F2,$A$2:$B$6,2,false]

Phép tính search thứ 2 tương tự như phép tính ở phía trên, nhưng hiện nay chúng ta nhập dữ liệu tháng Hai và get chúng trừ dữ liệu tháng Giêng. do vậyvạch phép tính search của dữ liệu tháng Hai tương tự giống như của tháng Giêng chỉ thay “$A$2:$B$6” cho “$C$2:$D$6”. ngày nay chúng sẽ get số lượng táo của tháng hai [785] từ đi số lượng của tháng Giêng [785] và truy xuất ra trị giá -218.

Tương tự như vậy, Hlookup biểu diễn hàm tương đương nhưng đọc theo hàng ngang và suy tìm theo hàng dọc.

5. COUNTIF và SUMIF trong Google Sheets

SUMIF và COUNTIF dễ hơn hàm tìm kiếm một tí. Nếu mệnh đề logic trong CountIF hoặc SumIF là đúng, Google Sheets đủ sức đếm số lượng các trường hợp hoặc tổng hợp trị giá tương đương.

nhìn thấy ví dụ dưới đây, bạn đủ nội lực đếm tỉ lệ táo được bán với phép tính giống như sau:

=COUNTIF[B2:B10,”Apple”]

Nó thể hiện rằng: Đếm số lượng các trường có từ Apple trong từ ô B2 đến B10.

Bạn có thể tính tổng trọng lượng táo vừa mới bán sử dụng hàm SumIF.

=SUMIF[B2:B10,”Apple”,C2:C10]

Nó tìm kiếm số từ Apple được nhập trong cột B sau đó tính các trị giá tổng của ô tương đương trong cột C.

6. Bảng Pivot

Bảng Pivot là hàm có ích cuối cùng tôi mong muốn nhắc tới trong bài này. Bạn có thể xây dựng bảng Pivot bằng hướng dẫn lựa chọn dữ liệu bạn mong muốn dùng sau đó click Data > Pivot Table.

Báo cáo Pivot giúp dễ dàng nhập, lọc, phân loại và đo đạt dữ liệu thông qua giao diện usergợi ý, với bảng Pivot bạn sẽ hiệu quả tương tự giống với CountIF và SumIF cho all các loại quả mà không dùng bất cứ một phép tính nào. Ngoài đếm và tổng hợp, nó có thể tính các giá trị khác giống như trung bình, phương sai như ảnh dưới đây.

Bạn có thể dùng bảng Pivot để tái cấu trúc dữ liệu. Nhìn vào ảnh phía dưới đây, số hóa đơn nằm ở cột trước hết với mỗi cột là một loại quả. Sau đó, từng ô chỉ số lượng từng loại theo thứ tự.

Nguồn: //quantrimang.com/

Video liên quan

Chủ Đề