Bệnh cấp tính là gì

  1. Hepatitis B
  2. Hepatitis B in Vietnamese

Hepatitis B in Vietnamese

BỆNH ĐÓ LÀ GÌ?

  • Viêm gan loại B là một bệnh nghiêm trọng gây ra từ một siêu vi khuẩn viêm nhiễm vào gan.
  • Bệnh viêm cấp tính có nghĩa là mới bị nhiễm hoặc trong thời gian gần đây.
  • Bệnh viêm gan loại B cấp tính đôi khi dẫn đến việc bị viêm lâu dài có tên là viêm gan loại B mãn tính [cũng còn được gọi là tình trạng “mang bệnh”].
  • Hơn 90% ấu nhi, 50% trẻ em, và 5% người lớn bị viêm gan loại B cấp tính sẽ chuyển qua bị viêm gan loại B dài hạn hoặc mãn tính.
  • Trong một số trường hợp, viêm gan loại B mãn tính sẽ dẫn đến bệnh gan bao gồm xơ gan và ung thư gan.
  • Thuốc ngừa viêm gan loại B có sẵn cho mọi lứa tuổi để phòng ngừa nhiễm bệnh viêm gan loại B.

TRIỆU CHỨNG

  • Các triệu chứng thường bắt đầu từ 6 tuần đến 6 tháng sau khi bị nhiễm siêu vi khuẩn [trung bình là 2 tháng].
  • Ở người lớn, các triệu chứng bao gồm buồn nôn [rối loạn tiêu hóa], ăn mất ngon, nôn mửa, mỏi mệt, và đau bụng quặn thắt.
  • Nước tiểu màu vàng sậm hoặc nâu, phân [đi tiêu] có màu nhạt hoặc trắng, và chứng hoàng đản [vàng mắt hoặc da] cũng có thể xuất hiện.
  • Những người bị bệnh viêm gan loại B cấp tính có thể bị tất cả, một ít, hoặc không bị, những dấu hiệu và triệu chứng trên đây: Gần như tất cả các ấu nhi và trẻ em và 50% số người lớn bị viêm cấp tính [mới] đều không có triệu chứng gì cả.
  • Mức độ kéo dài của cơn bệnh có khác nhau, đa số những người bệnh đều bình phục trong vòng 3 tuần.

VIÊM GAN LOẠI B LÂY TRUYỀN NHƯ THẾ NÀO?

  • Siêu vi khuẩn sống trong gan là có trong máu và trong một số chất dịch của cơ thể.
  • Việc lây truyền xảy ra qua sự tiếp xúc với máu và chất dịch cơ thể có chứa siêu vi khuẩn, như là dùng chung đồ chích thuốc phiện, quan hệ tình dục [đồng tính và dị tính], lúc sanh đẻ, tiếp xúc trong nhà với người bị bệnh viêm gan loại B, và dùng chung những đồ vật vệ sinh cá nhân [như đồ cắt móng tay, dao cạo, bàn chải].
  • Lượng siêu vi khuẩn có nhiều nhất trong máu và máu mủ từ những vết thương, nhưng một số lượng nhỏ hơn cũng có trong tinh dịch, chất dịch ở âm đạo, và máu kinh nguyệt.
  • Mặc dù có thể tìm thấy một số lượng nhỏ siêu vi khuẩn trong nước miếng, nhưng nước miếng khó lây truyền bệnh viêm gan loại B, trừ phi nước miếng từ một người bệnh nhập vào dấu cắt hoặc chỗ lở, chẳng hạn, sau khi bị cắn.
  • Viêm gan loại B không lây truyền qua việc hôn nhau hoặc hắt hơi nhảy mũi.

CHẨN BỆNH VÀ ĐIỀU TRỊ

  • Viêm gan loại B được chẩn đoán qua thử máu.
  • Nghỉ ngơi, ăn uống ít mỡ, và uống nhiều nước là điều được khuyên nên làm. Tránh thuốc phiện và rượu.
  • Không có thuốc hoặc cách chữa trị cho bệnh viêm gan loại B cấp tính.
  • Có một vài cách điều trị cho những người bị bệnh viêm gan loại B mãn tính. Hãy bàn thảo việc điều trị bệnh viêm gan loại B mãn tính với bác sĩ của quý vị.
  • Hỏi bác sĩ của quý vị trước khi uống bất kỳ thuốc gì, thậm chí thuốc mua không cần toa bác sĩ như thuốc Tylenol [acetaminophen].

PHÒNG NGỪA NHIỄM BỆNH VIÊM GAN LOẠI B

  • Thuốc ngừa viêm gan loại B cung cấp sự bảo vệ tốt nhất hiện có để chống nhiễm siêu vi khuẩn viêm gan loại B. Loạt thuốc ngừa gồm có 3 liều được phát trong 6 tháng [và có thể kết hợp với thuốc ngừa viêm gan loại A].
  • Nếu quý vị chích thuốc phiện, đừng dùng chung kim chích, thuốc phiện, dung dịch pha chế, miếng ga-rô, hoặc các vật dụng để pha chế hoặc tiêm chích.
  • Tập có quan hệ tình dục an toàn: dùng bao cao su cho bất cứ hoạt động tình dục nào, bao gồm tình dục qua miệng, hậu môn, và âm đạo.
  • Đừng dùng chung các vật vệ sinh cá nhân, như dao cạo, đồ cắt móng tay hoặc dũa, bàn chải, hay khăn lau nhỏ.
  • Băng lại tất cả những dấu cắt và những chỗ lở bằng băng cứu thương.
  • Những người nào chưa có thuốc ngừa hoặc chưa từng bị viêm gan loại B và có nhiễm máu hoặc có quan hệ tình dục với người bị viêm gan loại B có thể được điều trị bằng thuốc ngừa viêm gan loại B và, trong một số trường hợp, một loại thuốc được gọi là HBIG [xem phần dưới đây] để ngăn ngừa nhiễm bệnh.

AI NÊN DÙNG THUỐC NGỪA VIÊM GAN LOẠI B?

  • Tất cả các ấu nhi, trẻ em và trẻ vị thành niên dưới 20 tuổi.
  • Bất cứ ai thường có quan hệ tình dục và không có mối quan hệ một vợ một chồng lâu dài.
  • Bất cứ ai đã có thử nghiệm hoặc được điều trị cho bệnh hoa liễu.
  • Những người dùng thuốc phiện có chích hay không có chích ở hiện tại hoặc trong quá khứ.
  • Nạn nhân bị hành hung tình dục.
  • Các người đi du lịch đến những vùng mà bệnh viêm gan loại B phổ biến [bao gồm những vùng trên thế giới ngoại trừ Canada, Tây Âu & Scandinavia, Tân Tây Lan & Úc.].
  • Những người bị bệnh gan mãn tính, bao gồm viêm gan loại C.
  • Những người bị bệnh thận mãn tính bao gồm những người có làm thẩm tách thận [thẩm tách phúc mạc hoặc thẩm tách máu] VÀ những người không có làm.
  • Những người bị nhiễm HIV.
  • Các nhân viên y tế, phòng thử nghiệm và an toàn công cộng có tiếp xúc đến máu ở nơi làm việc.
  • Tù nhân và nhân viên của các trại cải huấn liên bang, tiểu bang và địa phương.
  • Các cư trú nhân và nhân viên của các viện dành cho người bị tật bẩm sinh.
  • Các tiếp xúc ở nhà và bạn tình của người bị bệnh viêm gan loại B cấp tính và mãn tính.
  • Những người được nhận nuôi từ các quốc gia là nơi có nhiều người bị bệnh viêm gan loại B.
  • Những người bị các chứng rối loạn về yếu tố đông máu, như bệnh hay chảy máu.
  • Bất cứ ai muốn được bảo vệ chống viêm gan loại B.

GLOBULIN MIỄN DỊCH VIÊM GAN LOẠI B [HBIG] LÀ GÌ?

  • Globulin miễn dịch viêm gan loại B [HBIG] là một sản phẩm huyết tương có thể phòng ngừa bệnh viêm gan loại B nếu được cấp trong vòng 14 ngày khi có tiếp xúc với một người bị bệnh.
  • HBIG có hiệu quả 85-90% và bảo vệ chống lại bệnh viêm gan loại B trong khoảng 3 tháng.
  • Cần dùng HBIG nếu người bị tiếp xúc chưa được có thuốc ngừa chống viêm gan loại B và chưa bao giờ bị nhiễm viêm gan loại B.
  • HBIG kết hợp với 3 liều thuốc ngừa viêm gan loại B có thể được dùng sau khi tiếp xúc đến máu hoặc các chất dịch tình dục [tức là quan hệ tình dục] của người bị viêm gan loại B cấp tính.

  • Last Updated February 13, 2018    

Có rất nhiều căn bệnh khác nhau có thể xuất hiện ở con người chúng ta. Những căn bệnh này có thể phân loại thành hai loại cơ bản đó là bệnh cấp tính và bệnh mạn tính. Mỗi một loại này sẽ có những đặc điểm khác nhau và có định hướng xử trí khác nhau tùy theo từng bệnh cụ thể.

1. Bệnh cấp tính là gì?

Bệnh cấp tính dùng để chỉ những bệnh khởi phát đột ngột, xảy ra trong một khoảng thời gian giới hạn và thường nặng.

Một căn bệnh được diễn đạt là cấp tính bộc lộ rằng nó có thời hạn ngắn, như thể một hệ quả vừa khởi phát gần đây. Việc định lượng thời hạn như thế nào là “ ngắn ” và “ gần đây ” hoàn toàn có thể đổi khác theo từng bệnh đơn cử và biến hóa theo ngữ cảnh. Nhưng điều cốt lõi của “ cấp tính ” luôn trái ngược với bệnh mạn tính – biểu lộ bệnh lê dài .

Từ “cấp tính” cũng bao hàm hai ý nghĩa khác đó là khởi phát đột ngột và mức độ nghiêm trọng. Như trong bệnh nhồi máu cơ tim cấp tính [AMI] thì có cả hai yếu tố đột ngột và nghiêm trọng của một bệnh cấp tính.

Bạn đang đọc: Thế nào là cấp tính?

Cấp tính thường dùng để chỉ những tình trạng tối cấp bách như trong nhồi máu cơ tim cấp tính, nhưng không phải lúc nào nó cũng là nghiêm trọng như vậy. Ví dụ như bệnh viêm mũi cấp tính thường đồng nghĩa với tình trạng cảm lạnh thông thường, đây là một bệnh cấp tính nhưng không nghiêm trọng.

Bệnh nhồi máu cơ tim cấp tínhviêm mũi cấp tính không có mức độ nghiêm trọng như nhau, nhưng chúng có điểm chung đó là xảy ra trong thời gian ngắn, đột ngột, không phải là bệnh mạn tính. Bệnh có thể xảy ra thêm một hoặc nhiều lần nữa như trong bệnh viêm phổi tái phát, nghĩa là có nhiều đợt viêm phổi cấp tính, nhưng chúng không diễn ra trong nhiều tháng hoặc nhiều năm.

Và không phải tất cả các bệnh cấp tính đều nghiêm trọng, và ngược lại. Ví dụ như một ngón chân bị đau nhẹ do một chấn thương cấp tính, hay bệnh nhiễm trùng đường hô hấp trên cấp tính, viêm dạ dày ruột cấp tính thường là nhẹ và sẽ hết trong vài ngày hoặc vài tuần.

Tuy nhiên, từ “cấp tính” cũng có khi được sử dụng để chỉ một giai đoạn của một căn bệnh. Đôi khi “cấp tính” cũng được sử dụng trong định nghĩa của một số bệnh như bệnh bạch cầu cấp tính, hội chứng hô hấp cấp tính, nhồi máu cơ tim cấp tính, viêm gan cấp tính,… để phân biệt với các dạng mãn tính của căn bệnh đó, hoặc để làm nổi bật sự khởi phát đột ngột của căn bệnh đó.

2. Nguyên nhân gây bệnh cấp tính là gì?

Bệnh cấp tính thường do virus, vi khuẩn hoặc một nhiễm trùng khác gây ra. Bệnh cũng có thể do chấn thương như ngã, tai nạn ô tô, hoặc do lạm dụng thuốc gây ra. Tuy nhiên bệnh cũng có thể do những nguyên khác xuất phát từ trong cơ thể bệnh nhân như trong nhồi máu cơ tim cấp, nguyên nhân là do cục máu đông đã hình thành trong cơ thể trước đó, di chuyển đến và làm tắc một nhánh của động mạch vành cung cấp máu nuôi dưỡng cho tim.

3. Một số bệnh cấp tính thường gặp

Bệnh cấp tính có thể chia thành hai loại đó là:

Xem thêm: Android Auto – Wikipedia tiếng Việt

  • Bệnh cấp tính nhẹ
  • Bệnh cấp tính nặng

Một số bệnh cấp tính nhẹ tất cả chúng ta thường gặp gồm có :

  • Bệnh cơ xương khớp: chấn thương, đau lưng cấp, bệnh gút,…
  • Bệnh hô hấp: nhiễm trùng đường hô hấp trên, bệnh nhân có các biểu hiện như ho và cảm lạnh, đau tại, đau họng, chóng mặt,…
  • Bệnh tiêu hóa: khó tiêu, tiêu chảy, buồn nôn, nôn mửa, đau bụng cấp tính, táo bón,….
  • Bệnh thần kinh: chóng mặt, nhức đầu, đau nhói,…
  • Bệnh da liễu: phát ban, dị ứng nổi mề đay, ngứa,…
  • Bệnh tim mạch: nhịp tim không đều [đánh trống ngực], lạnh tứ chi, sưng mắt cá chân,…

Bệnh nặng cấp tính hoàn toàn có thể chia thành những dạng sau :

  • Triệu chứng báo động: là bệnh nhân có những dấu hiệu của một khả năng gặp phải vấn đề nghiêm trọng tiềm ẩn, bắt buộc phải được kiểm tra và theo dõi.
  • Bệnh nghiêm trọng cấp tính: là loại bệnh cấp tính trong đó bệnh tật là mối đe dọa nghiêm trọng đối với thể chất hoặc tinh thần, hạnh phúc của người bệnh, hoặc sự sống còn của bệnh nhân. Bệnh nhân tự nhận thấy vấn đề sức khỏe của mình là tình trạng nghiêm trọng cấp tính như là: nhồi máu cơ tim cấp tính, liệt nửa người do đột quỵ,…

Các bệnh nghiêm trọng cấp tính thường gặp hoàn toàn có thể kể đến như :

  • Ung thư: ung thư đại trực tràng, ung thư dạ dày, ung thư phổi, khối u não,…
  • Trầm cảm nặng
  • Viêm phổi cấp tính
  • Loét dạ dày
  • Bệnh viêm ruột cấp tính
  • ….
  • Đợt cấp tính của các tình trạng mạn tính đang mắc phải: bệnh nhân đang mắc phải những bệnh mạn tính, căn bệnh đó có thể có những đợt bùng lên cấp tính gây nguy hiểm cho bệnh nhân. Một số bệnh mạn tính có thể có đợt cấp tính như là:
  • Đợt cấp tính của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính [COPD].
  • Đợt cấp tính của bệnh hen suyễn..
  • Đợt cấp tính của bệnh viêm khớp dạng thấp.
  • Đợt cấp tính của bệnh viêm gan virus.

Như vậy bệnh cấp tính là chỉ những bệnh xảy ra một cách đột ngột, thường chỉ xảy ra trong một khoảng thời gian ngắn, và thường là bệnh nặng. Song vẫn có những tình trạng bệnh cấp tính nhẹ, không quá nguy hiểm. Từ “cấp tính” cũng có thể được dùng để chị một giai đoạn của bệnh, một đợt bùng phát của bệnh mạn tính.

Xem thêm: Tìm hiểu tính năng AOD – màn hình luôn hiển thị trên smartphone

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những bảo vệ chất lượng trình độ với đội ngũ y bác sĩ đầu ngành, mạng lưới hệ thống trang thiết bị công nghệ tiên tiến văn minh mà còn điển hình nổi bật với dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh tổng lực, chuyên nghiệp ; khoảng trống khám chữa bệnh văn minh, nhã nhặn, bảo đảm an toàn và tiệt trùng tối đa .

Khách hàng có thể trực tiếp đến hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc để thăm khám hoặc liên hệ hotline tại đây để được hỗ trợ.

Bài viết tham khảo nguồn: webmd.com

Source: //blogchiase247.net
Category: Hỏi Đáp

Video liên quan

Chủ Đề