Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà hàng thức ăn nhanh của người tiêu dùng tại a

Tóm tắt nội dung tài liệu

Chuyên mục: Quản trị KD & Marketing - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 02 [2017]

C C NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG Đ N QU T ĐỊNH LỰA CHỌN CỬA HÀNG THỨC ĂN
NHANH CỦA NGƢỜI TIÊU DÙNG THÀNH PHỐ TH I NGU ÊN
Nguyễn inh Huệ
T m tắt
Mục đích của nghiên cứu là ph n tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn c a hàng thức ăn nhanh
Thành phố Thái Nguyên. Nghiên cứu được tiến hành ựa trên 200 đối tượng, có độ tuổi từ 15 đến 40.
Trong ài viết này, tác giả s ụng phương pháp nghiên cứu kiểm định Cron ach’s alpha, ph n tích
nh n tố khám phá EFA, ph n tích hồi quy. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 8 nh n tố chính ảnh hưởng
đến quyết định lựa chọn ịch vụ của người tiêu ùng. Trong đó, nh n tố có tác độ mạnh nhất đến lựa
chọn của người tiêu ùng là nhóm Thực phẩm và vấn đề vệ sinh. Giá cả không ảnh hưởng đến quyết
định của họ, khi mà mức giá giữa các c a hàng không chênh lệch nhiều, và mức sống ngày càng cao
khiến người tiêu ùng quan t m nhiều hơn đến yếu tố chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Từ h a: Thức ăn nhanh, hành vi người tiêu ùng, quá trình ra quyết định mua.
FACTORS AFFECTING THE DECISION OF CHOOSING FAST FOOD RESTAURANTS
BY CONSUMERS IN THAI NGUYEN CITY
Abstract
The purpose of the study is to analyze the factors affecting the choice of fast food outlets in Thai Nguyen city.
A survey was con ucte among 200 customers, age 15 to 40. This stu y eploys Cron ach’s alpha testing
method, factor analysis EFA, and regression analysis. The research results show that there are 8 main
factors influencing consumers' choice of service. In particular, the strongest influence on the choice of
consumers is the food and hygiene. Price does not affect their decision, as prices between stores are of no
significant difference, and the higher living standards induce consumers pay more attention to the factors of
quality and food safety
Keywords: Fast food, consumer behavior, buying decision process.

1. Đặt vấn đề
Theo số liệu của Bộ công thương giai đoạn
2010 - 2015, bất kể sự biến động bất n của n n
kinh tế Việt Nam, thị trường th c ăn nhanh vẫn
tăng trưởng hàng năm với 2 con số và đang là
một trong những ngành có tốc độ ph t triển
nhanh nhất Việt Nam.
Một hình ảnh ph biến tại c c thành phố hiện
nay là c c gia đình mua sắm, giải tr và ăn uống
tại c c c a hàng th c ăn nhanh. Khi xã hội phát
triển, tốc độ sống cũng nhanh dần đòi hỏi con
người cũng cần năng động và kịp thời hơn
thì những c a hàng th c ăn nhanh trở thành sự
lựa chọn hiển nhiên. Việt Nam đã trở thành điểm
đầu tư của nhi u công ty, tập đoàn nước ngoài,
trong đó có cả những “ông trùm” trong n n công
nghiệp th c ăn nhanh như Mc Donal, KFC,
Jollibee, Lotteria, Pizza Hut, Burger’s King,…
Các chuỗi c a hàng th c ăn nhanh xuất hiện

“như nấm sau mưa” và có độ phủ sóng dày đặc
tại các thành phố lớn của Việt Nam. Thành phố
Th i Nguyên cũng không nằm ngoài xu hướng
đó. Một lượng lớn khách hàng tại thành phố Thái
Nguyên đã chọn và s dụng các chuỗi c a hàng
th c ăn nhanh này hàng tuần với nhi u mục đ ch
kh c nhau. Đi u gì khiến cho khách hàng ngày
càng chuộng các c a hàng th c ăn nhanh, vì vậy
tác giả “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
quyết định sự lựa chọn thức ăn nhanh tại thành
phố Thái Nguyên” với mục đ ch kh m ph ra
những yếu tố thu hút khách hàng. Bài nghiên c u
cũng chỉ ra m c độ t c động của các yếu tố đến
sự lựa chọn của khách hàng, từ đó đ ra các giải
pháp hoàn thiện giúp cho ngành kinh doanh th c
ăn nhanh ph t triển hơn nữa trong tương lai.

2. Cơ sở lý luận
2.1. Quá trình khách hàng ra quyết định mua

Hình 1: Quá trình ra quyết định mua
Nguồn: Nguyễn Quốc Nghi & Lê Quang Viết, tr.118

Hành vi tiêu dùng có thể được xem như qu
trình và hành động mua chỉ là một giai đoạn
trong quá trình đó. Trong mỗi giai đoạn của qu

trình mua hàng, người mua phải có những quyết
định cụ thể. Tuy nhiên không phải tất cả mọi
hành vi mua hàng đ u trải qua tất cả c c giai
43

Chuyên mục: Quản trị KD & Marketing - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 02 [2017]

đoạn nói trên, trong c c tình huống cụ thể người
tiêu dùng có thể bỏ qua một vài giai đoạn hoặc
không theo th tự c c bước của qu trình khi ra
quyết định, người tiêu dùng có thể dựa vào
những kinh nghiệm để ph n đo n và ra quyết
định.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình lựa
chọn sản phẩm, dịch vụ
Theo Nguy n Quốc Nghi & Lê Quang Viết
[2011, tr.65, cho rằng những nhân tố có ảnh
hưởng nhất định đến hành vi của một kh ch hàng
trong việc lựa chọn sản phẩm, dịch vụ gồm c c
nhân tố như sau:
- Môi trường vật chất xung quanh: Bao gồm
trang tr nội thất, nhiệt độ, âm nhạc, mùi vị, nhân
viên … tới c ch trưng bày hàng hóa, vật phẩm
quảng c o. Một khi kh ch hàng đã có thiện cảm
với mội trường mua sắm thì ch nh những nhận
th c này đến lượt nó sẽ t c động trở lại đến quyết
định mua sắm của kh ch hàng.
- Nhóm tham khảo: Hành động của mỗi c
nhân nói chung, cũng như hành vi kh ch hàng
nói riêng, thường xuyên bị t c động của
những người xung quanh dù t hay nhi u. C c
c nhân khi mua sắm và tiêu dùng thường có
khuynh hướng làm giống những người xung
quanh, đặc biệt là những người thuộc nhóm
mà mình ưa thích.
- Thương hiệu: Ngày càng nhi u người b n lẻ
đang ph t triển và xúc tiến nhãn hiệu chất lượng
cao. Những nhãn hiệu uy t n không chỉ làm tăng
m c hấp dẫn cho những của hàng này nếu ph t
triển th ch hợp, chúng sẽ trở thành một thuộc t nh
quan trọng của c a hàng b n lẻ đó.
- Truy n thông marketing: những người b n lẻ
s dụng việc quảng c o để thu hút kh ch hàng
đến chỗ họ, hoặc bằng c c chương trình khuyến
mãi hấp dẫn, minigame trên trang mạng xã hội,
website c a hàng. Kh ch hàng thường tìm kiếm
c a hàng và những thông tin sản phẩm từ những
quảng c o trên b o ch trước khi mua sắm.
- Vị tr , quy mô c a hàng: Vị tr c a hàng b n
lẻ đóng vai trò quan trọng trong sự chọn lựa của
kh ch hàng. Nếu tất cả những th kh c tương
đương, nói chung kh ch hàng sẽ chọn c a hàng
gần nhất. Tương tự, quy mô c a hàng cũng là
nhân tố kh ch hàng quan tâm, những c a hàng
rộng rãi thường được ưa th ch hơn.
Từ cơ sở lý luận trên, t c giả đ xuất 9 nhóm
nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn của người tiêu
dùng là Thực phẩm [TP], Dịch vụ [DV], Không
gian nhà hàng [KG], Thương hiệu [TH], Vệ sinh
[VS], Gi cả [GC], Truy n thông [TT], Địa điểm
[ĐĐ], G a trị trải nghiệm [TN].
44

3 Phƣơng ph p nghi n cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên c u là người dân thành
phố Th i Nguyên, độ tu i từ 15 đên 40.
- Kích thước mẫu: Theo công th c tính mẫu
của Hair [Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng
Ngọc, 2008, tr.35][2]: N = k.p.m. Trong đó: N =
mẫu nghiên c u; k=5; p là biến phân tích, m là
thang điểm. Do đó, N = 5 x 9 x 5 = 225.
3.2. Phương pháp tổng hợp tổng hợp số liệu
Số liệu sau khi thu thập sẽ được x lý bằng
phần m m SPSS 16.0. Các kết quả nghiên c u
được trình bày thông qua bảng thống kê và đồ thị
thống kê.
3.3. Phương pháp phân tích
Số liệu sau khi thu thập sẽ được x lý bằng
phần m m SPSS 16.0. Các kết quả nghiên c u
được t ng hợp qua bảng thống kê. Bài viết s
dụng những phương ph p phân t ch sau: Thống
kê mô tả, phân tích nhân tố khám phá khám phá,
pphân tích hồi quy.

4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
4.1. Khái quát về thị trường thức ăn nhanh
Việt Nam
Th c ăn nhanh là thuật ngữ chỉ loại th c ăn
với c c thành phần được làm nóng trước hoặc
nấu sẵn, được b n tại c a hàng có thể phục vụ
kh ch hàng một c ch nhanh chóng, tiện lợi và
tiết kiệm thời gian tối đa. Người dùng có thể ăn
tại chỗ hoặc yêu cầu đóng gói mang đi.
Th c ăn nhanh xuất hiện tại Việt Nam từ năm
1990, với thương hiệu đầu tiên là Mc Donald,
đến năm 1994 vì đời sống chưa cao nên Mc
Donald đã không tìm được kh ch hàng và rút
khỏi thị trường Việt Nam. Đến năm 1997, th c
ăn nhanh quay trở lại Việt Nam với người tiên
phong là KFC. Thời điểm KFC vào Việt Nam thì
th c ăn nhanh vẫn còn là một “định nghĩa” mới
và chưa được sự ủng hộ nhiệt tình của kh ch
hàng Việt Nam. Sau 7 năm chịu lỗ chỉ để hình
thành thói quen s dụng fastfood cho người Việt,
thì từ 2005, KFC đã dần trở thành thương hiệu
th c ăn nhanh được yêu th ch và xuất hiện nhi u
hơn tại thành phố Hồ Ch Minh và Hà Nội. Thời
điểm KFC trở thành ph biến cũng là lúc “cuộc
đ bộ” của c c thương hiệu th c ăn nhanh vào
Việt Nam. Hai thương hiệu lớn kh c là Lotteria
[Hàn Quốc] và Jollibee [Philipines] cũng có mặt
và trở nên mạnh hơn trong khoảng thời gian 2008
- 2009. 3 thương hiệu này đã chiếm lĩnh gần 60%
thị trường th c ăn nhanh của Việt Nam trong
năm 2011, bên cạnh c c thương hiệu lớn khác
như Pizza Hut, Burger King, Poppey’s... tất cả
đầu quân vào những thành phố lớn, dân cư đông
và có đời sống cao, bắt đầu từ giới trẻ.

Chuyên mục: Quản trị KD & Marketing - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 02 [2017]
400000

Nghìn USD

200000

94,486
500

130,390

113,383

149,949

175,440

196,428

1,250

0
1997

1998

2010

2011

2012

2013

2014

2015

Biểu đồ 1: Doanh thu thức ăn nhanh tại Việt Nam từ 2010 - 2015

Nguồn: Tác giả tổng hợp

4.2. Phân tích kết quả nghiên cứu
4.2.1 Hệ số tin cậy Cron ach’s Alpha
Theo [2], trong phân t ch độ tin cậy, hệ số
Cronbach’s Alpha phải lớn hơn 0,6 và chỉ những
biến nào có hệ số tương quan biến t ng [Item
total corelation] phải lớn hơn 0,3 mới được giữ
lại s dụng cho c c bước phân t ch tiếp theo.
Với 9 kh a cạnh tương ng với 31 biến quan
s t có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,,761 là tương
đối tốt, như vậy thang đo của nghiên c u có ý
nghĩa. Theo kết quả nghiên c u, c c biến đ u có
hệ số tương quan biến t ng lớn hơn 0,3, chỉ trừ
biến đó là Có án phần ăn cho trẻ em [TP4] .
Biến này có hệ số tương quan biến t ng là 0,289,
nhỏ hơn 0,3 và hệ số Cronbach’s alpha sau khi
loại biến là 0,566 nhỏ hơn 0,,6 nên biến này sẽ
được loại bỏ ra khỏi bộ biến của mô hình. V
biến Có án phần ăn cho trẻ em không phù hợp
với mô hình thang đo và phải loại bỏ có thể giải
th ch do đa số kh ch của c c nhà hàng th c ăn
nhanh là giới trẻ như học sinh, sinh viên và chưa
có gia đình [thể hiện trong đối tượng nghiên c u]
nên vấn đ nhà hàng có b n phần ăn cho trẻ em
hay không cũng t ảnh hưởng đến quyết định lựa
chọn s dụng dịch vụ.
4.2.2 Ph n tích nh n tố EFA
Sau khi kiểm định độ tin cậy của c c biến
trong thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha và

1
2
3
4

5
6
7
8
9

loại bỏ biến có m c độ tin cậy không cao là Có
án phần ăn cho trẻ em ra khỏi mô hình, 30 biến
còn lại sẽ được đưa vào phép phân t ch nhân tố
kh m ph nhân tố tiếp theo. Bài nghiên c u sẽ s
dụng phương ph p rút tr ch là Principal
component và phép quay Varimax.
Kết quả phân t ch nhân tố của nghiên c u cho
thấy gi trị KMO là 0,815, thỏa mãn đi u kiện
0,5 ≤KMO ≤1.
Bên cạnh đó kiểm định
Bartlett’’s cho thấy hệ số sig=0,0001, t ng phương sai tr ch
[Variance Extracted] là 66,,8% > 50% nên giải
th ch được 66,,8% sự biến thiên của dữ liệu, cho
thấy việc giải th ch yếu tố là tương đối tốt.
Kết quả phân t ch nhân tố cho thấy trong 30
biến đưa vào phân t ch nhân tố đ u có hệ số tải
nhân tốlớn hơn 0,5, đạt yêu cầu cho c c phân t ch
tiếp theo. Tuy nhiên, một biến có hệ số tải nhân
tố nhỏ hơn 0.5 là Chương trình quảng cáo rất
thường xuyên nên biến này bị loại khỏi bộ biến
của mô hình. C c biến còn lại được tập hợp
thành c c nhóm nhân tố và đặt tên lại như sau:

Bảng 1: Sắp xếp và đặt lại tên các biến sau khi phân tích nhân tố
1
TP1 [Hương vị món ăn hấp dẫn], TP2 [Thực phẩm an toàn, tươi mới], TP5
Thực phẩm
[Có món ăn địa phương], TP6 [Chất lượng mùi vị sản phẩm luôn n định]
2
VS1 [Nhà hàng sạch sẽ], VS2 [Nhân viên gọn gàng, sạch sẽ,
Vệ sinh
VS3 [Nhân viên vệ sinh thiết bị, vật dụng ăn kỹ]
3
KG1 [Không khí tại nhà hàng thoáng mát], KG2 [Cách bày trí nhà hàng
Không gian nhà hàng
đẹp], KG3 [Cảm giác thoải m i khi ăn tại nhà hàng]
4
TT2 [Chương trình khuyến mãi thường xuyên],
Truyền thông đ i tên
DV1 [Menu món ăn đa dạng, rõ ràng], TT3 [Chương trình khuyến mãi
thành Khuyến mãi
hấp dẫn], TT4 [Ưu đãi cho kh ch hàng thân thiết]
5
TH1 [Thương hiệu n i tiếng],
Thương hiệu
TH2 [Phản hồi tốt từ bạn bè, người thân, mạng xã hội]
6
ĐĐ1 [Thuận tiện, d đi lại],
Địa điểm
ĐĐ2 [Khoảng c ch đến nơi mua ngắn], ĐĐ3 [Có chỗ đỗ xe]
7Dịch vụ đ i tên
DV2 Tốc độ phục vụ nhanh, DV3 Nhân viên thân thiện, giao tiếp tốt,
thành Nhân viên
DV4 Nhân viên nắm rõ kiến th c v sản phẩm
8
TN1 [Cảm nhận được giá trị trải nghiệm khi tiêu dùng],
Trải nghiệm
TN2 [Thưởng th c món mới]
9
GC1 [Phù hợp với chất lượng], TP3 [K ch thước phần ăn hợp lý],
Giá cả
GC2 [Cạnh tranh hơn c c thương hiệu khác], GC3 [Ít biến động].
45

Chuyên mục: Quản trị KD & Marketing - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 02 [2017]

4.2.3. Kiểm định giả thiết nghiên cứu
Ph n tích tương quan: Mối quan hệ giữa các
biến
Các kết quả trên cho thấy các đối tượng trả lời
nhận th c rằng những nhân tố của mô hình ảnh
hưởng tích cực đến quyết định của khách hàng
khi lựa chọn th c ăn nhanh.
Phân tích hồi quy tuyến tính bội
a. Kiểm định mối tương quan các iến độc lập
với biến phụ thuộc R2
Mô hình nghiên c u tác giả trình bày phương
trình hồi quy tuyến tính:

QĐ = β0 + β1 TP + β2 VS + β3 G
+ β4 TT + β5 TH + β6 ĐĐ + β7 NV
+ β8 TN + β9 GC
Phương ph p phân t ch phương trình hồi quy
bội [Regression] được s dụng bằng phương
pháp Enter cho hệ số R2là 0,,64 và hệ số R2 hiệu
chỉnh là 0,,58. Kết quả này nói lên rằng mô hình
hồi quy thích hợp để kiểm định cho mô hình lý
thuyết và giải th ch được 58% sự thay đ i của
biến phụ thuộc [QĐM] là do 58% biến độc lập có
trong mô hình quyết định.
b. Kết quả hồi quy bội

Bảng 2: Thống kê các hệ số hồi quy
Biến số
Hệ số chặn
TP
VS
KG
KM
TH
ĐĐ
NV
TN
GC

Hệ số hồi quy chƣa chuẩn
hóa
B
Std. Error
2,317
,289
1,086
,090
,818
,110
,296
,087
,486
,069
,551
,068
,660
,057
,431
,063
,300
,058
,401
,072

Hệ số hồi quy đã
chuẩn hóa
Beta
1,094
,872
,306
,504
,587
,614
,447
,342
,489

Giá trị T kiểm Mức xác xuất ý
định
ngh a [Sig.]
1,304
3,952
2,620
3,058
2,249
2,616
2,826
1,959
5,122
2,874

,000
,041
,027
,043
,013
,010
,005
,038
,005
,400

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu

Bảng 2 cho thấy, trong 9 nhân tố đưa vào mô
hình thì 8 nhân tố thực sự ảnh hưởng đến quyết
địnhquyết định mua mua đồ ăn nhanh. Nhântố
Giá cả [GC] có giá trị p[sig] = 0,4 lớn hơn m c ý
nghĩa α=0,005 và m c ý nghĩa α=0,1 nên chấp
nhận giả thuyết H0. Vậy, hệ số hồi quy tìm được
không có ý nghĩa và không giải th ch được cho
mô hình.
Khi đó, phương trình hồi quy ước lượng c c
nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn c a
hàng th c ăn nhanh của người dân thành phố
Thái Nguyên được thiết lập như sau:
QĐ = 2 317 + 1 094 TP + 0 872.VS +
0.306.KG
+
0.504.KM
+
0.587.TH
+ 0 614ĐĐ + 0 447NV + 0 342TN
4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Nhóm nhân tố Giá cả không có t c động đến
quyết định chọn s dụng dịch vụ ăn uống của nhà
hàng th c ăn nhanh có thể giải th ch như
sau:Hiện nay, thành Phố Th i Nguyên có c c
thương hiệu th c ăn nhanh là Jollibee, BBQ
Chicken, Pizza và c c nhà hàng th c ăn nhanh
kh c cũng có thiết kế nhà hàng sang trọng, gi cả
46

của c c hãng không có sự chênh lệch nhi u, chỉ
kh ch nhau v c c chương trình khuyến mãi di n
ra vào thời gian nào, có thu hút kh ch hàng
không. Kết quả kiểm định đã thể hiện, nhà hàng
nào có món ăn ngon, an toàn thì kh ch hàng sẽ
chọn để s dụng dịch vụ ăn uống do đ nh gi c c
yếu tố v Thực phẩm và vấn đề vệ sinh cao nhất
nên c c nhân tố còn lại sẽ t ảnh hưởng có ý
nghĩa đến quyết định mua. Bên cạnh đó, người
dân hiện nay m c sống ngày càng tăng, đi u đó
qua yếu tố Thương hiệu cũng ảnh hưởng không
nhỏ, nhà hàng nào có uy t n v vệ sinh an toàn
thực phẩm và chỉ phục vụ món ăn với nguyên
liệu tươi sẽ luôn được kh ch hàng lựa chọn.

5.

ết uận

Thị trường th c ăn nhanh tại Việt Nam đang
ph t triển nhanh, c c đối thủ cạnh tranh xuất
hiện ngày càng nhi u thì việc mỗi thương hiệu
phải nắm bắt rõ kh ch hàng của mình cần gì,
những yếu tố nào sẽ t c động đến sự lựa chọn
của họ, sẽ tạo được gi trị cho kh ch hàng và
thu hút họ s dụng dịch vụ của nhà hàng mình
và thu hút thêm lượng kh ch kh c là một việc

Chuyên mục: Quản trị KD & Marketing - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 02 [2017]

làm vô cùng quan trọng và cấp thiết. Tại thị
trường thành Phố Th i Nguyên, có nhi u yếu
tố ảnh hưởng đến quyết định s dụng dịch vụ
th c ăn nhanh, trong đó t c động mạnh nhất là
nhân tố Thực phẩm và vấn đề vệ sinh. Với m c

sống ngày càng tăng của người dân thì nhu cầu
ăn uống cũng sẽ được nâng cao. Bên cạnh đồ
ăn ngon, người tiêu dùng còn yêu cầu sản
phẩm, dịch vụ phải đảm bảo vệ sinh, an toàn
cho họ.

TÀI LIỆU THA

HẢO

[1]. Nguy n Quốc Nghi và Lê Quang Viết, 2011. Hành vi khách hàng. Cần Thơ: Nhà xuất bản ĐH
Cần Thơ.
[2]. Hoàng Trọng và Chu Nguy n Mộng Ngọc, 2008. Ph n tích ữ liệu nghiên cứu với SPSS. Hà Nội:
Nhà xuất bản Thống kê.
[3]. T c giả t ng hợp từ tài liệu thu thập và kết quả phân t ch dữ liệu SPSS.

Thông tin tác giả:
Nguyễn Minh Huệ,
- Đơn vị công t c: Trường Đại học Kinh tế & QTKD
- Địa chỉ email:

Ngày nhận bài: 07/12/2016
Ngày nhận bản s a: 05/05/2017
Ngày duyệt đăng: 30/06/2017

47

Page 2

YOMEDIA

Bài viết phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn của hàng thức ăn nhanh Thành phố Thái Nguyên. Bài nghiên cứu cũng chỉ ra mức độ tác động của các yếu tố đến sự lựa chọn của khách hàng, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện giúp cho ngành kinh doanh thức ăn nhanh phát triển hơn nữa trong tương lai.

06-09-2018 342 33

Download

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề