Cách cục Nhật Nguyệt Đồng Lương

Ở trong lá số tử vi, Cơ Nguyệt Đồng Lương cách được coi là một cách cục vô cùng phú quý. Đây là mệnh cách mang đến phúc quý và thanh nhàn. Hãy cùng Tử Vi Sơn Long tìm hiểu rõ hơn về dạng mệnh cách này nhé!

Cơ Nguyệt Đồng Lương cách là ở Dần Thân, tam phương tứ chính của cung Mệnh. Có thủ các sao Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương.

  • Tử Vi Tham Lang đóng ở Mão thì Thiên Cơ Thái Âm đóng ở Dần.
  • Tử Vi Tham Lang đóng ở Dậu, Thiên Cơ Thái  Âm đóng ở Thân.
  • Tư Vi Tham Lang đóng ở Sửu, Thiên Đồng Thiên Lương đóng ở Thân.
  • Tư Vi Tham Lang đóng ở Mùi, Thiên Đồng Thiên Lương đóng ở Dần. 

Tất cả đều là Cơ Nguyệt Đồng lương cách.

Đặc Tính của Cơ Nguyệt Đồng Lương chính là biểu thị đương số có tiền tài chính. Tức là có thể dựa vào công tác để thu được không ít tài phú. Nhưng không nên nghĩ đầu tư mạo hiểm hay một đêm làm giàu.

Thế nhưng trong tài đó lại có đại tài và tiểu tài. Chẳng hạn như có người sẽ làm chức quản lý, giám đốc trong công ty lớn. Thế nhưng có người chỉ làm công nhân viên chức bình thường ở công ty nhỏ. Cái này còn tùy vào rất nhiều yếu tố bao gồm năng lực trí tuệ.

Trong cách cục này có Thiên Cơ đại biểu cho trí tuệ [điều kiện là sao phải sáng]. Vì thế mà người này trí tuệ sẽ không hề kém. Những người này thường là dễ thỏa mãn với tài chính có được nhờ công tác. Về cơ bản là thích hợp ở môi trường cuộc sống lẫn công việc cân bằng, bình ổn.

Lại thêm, Cơ Nguyệt Đồng Lương cách có Thiên Lương, đặc tính ôn hòa chu đáo. Cho nên người này rất biết săn sóc người khác, hoặc có tâm từ thiện giúp đỡ. Thái Âm lại đại biểu cho tài, tức là tiền lương. Vì lẽ đó nếu sao này Miếu Vượng thì lương sẽ cao hơn nhiều người. Còn nếu Hãm thì sẽ thấp hơn nhiều người.

Cơ Nguyệt Đồng Lương cách  tiêu chuẩn nhất trong lá số tử vi. Chính là lấy Mệnh làm trung tâm, trong tam hợp có 4 sao Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương. Chính là cung Mệnh, cung Tài Bạch, cung Quan Lộc.

Hơn nữa, trong Mệnh Tài Quan phải không có sát tinh hay phá cách. Trong 3 cung đó có 6 cát tinh hay có Tả Phụ Hữu Bật, Văn Xương Vũ Khúc, Thiên Khôi Thiên Việt là tốt nhất. Đặc biệt là ít nhất phải có Hóa Quyền hoặc bộ đôi Hóa Khoa – Hóa Lộc trong vòng Mệnh Tài Quan.

* Một số đặc trưng:

  1. Cơ Nguyệt Đồng Lương cách có năng lực làm việc, dễ dàng thể hiện trên công tác. Hoặc đây có thể trở thành một cách cục tốt để lựa chọn làm phụ tá. Bất kể là ở quân đội, công tác, dạy học hay thương nghiệp. Cũng có thể nhờ tài hoa của bản thân mà xông pha, đảm nhiệm được chức vụ quan trọng
  2. Nhân tài phát triển đường lối, kế hoạch, đảm bảo sự yên ổn lâu dài.
  3. Do ảnh hưởng của Thiên Cơ, Thái Âm mà có cá tính, quan tâm và sự lĩnh ngộ khá tốt. Với các lĩnh vực tôn giáo, triết học và xã hội cũng như vận mệnh. Đặc biệt Cơ Âm đóng ở Dần Thân thì khá nhạy cảm, sẽ lưu ý ở những điểm nhỏ. Nếu như cung Mệnh, Thân có 4 sao Cơ Nguyệt Đồng Lương đóng ở Dần, Thân thì thường bất lợi trong vấn đề tình cảm.
  4. Có đầu óc suy nghĩ, nghiên cứu sâu nên có thể đảm nhiệm được ở lĩnh vực kỹ thuật.
  5. Thiên Đồng, Thái Âm đóng ở Tý hoặc Ngọ. Có năng lực sắp xếp ra kế hoạch mạnh, khả năng phân tích đa chiều. Khả năng làm việc nhóm tốt nên có thể coi là một nhân tài phụ tá.
  6. Thiên Đồng, Thiên Lương đóng ở Dần hoặc Thân thì có tài hoa văn nghệ. Có phong thái của giáo viên, lãnh đạo cũng có năng lực phối hợp. Thích hợp làm giáo viên hoặc đào tạo nghiệp vụ trong các công ty. Hoặc có thể phát huy sở trường ở giới truyền thông, văn hóa.
  7. Thái Âm đóng Tuất, nghĩa là mặt trăng ở vị trí mạnh mẽ. Cách làm người ôn hòa, văn nhã. Vững vàng phát triển ở giới công chức.
  8. Nếu như làm thương nghiệp thì có thể phát triển ở lĩnh vực đại lý doanh nghiệp, môi giới trung gian. Hoặc làm ăn phát triển ở sự nghiệp có tính chuyên môn. Hoặc làm phụ tá, cố vấn cho các công ty.

Người có mệnh cách này thường đều làm việc ở tổ chức cơ cấu nhà nước hay xi nghiệp quy mô lớn. Nhậm chức làm quản lý, công tác đối ngoại, công văn, thư ký, kế hoạch,… Sự nghiệp bình ổn không phải tiếp xúc với những yếu tố mạo hiểm. Đây là một cách cục tốt, mang đến phú quý không nhỏ. Tất nhiên gặp sát tinh thì sẽ bị phá cách. Có thể dẫn đến làm nghề tự do, nhưng vẫn thành danh nhờ sở trường của cách này.

Có câu “Cơ Nguyệt Đồng Lương số làm quan”, “Cơ Nguyệt Đồng Lương phúc đến”. “Dần Thân hoan hỷ nhất là gặp Đồng Lương”. Trong cổ văn Cốt Tủy Phú có ghi “Cơ Nguyệt Đồng Lương tác lại nhân”.

Trong cổ đại thì Cơ Nguyệt Đồng Lương cách đại biểu những chức quan ở Lại Bộ cho triều đình. Tương đương với hành chính công vụ công văn hưởng lương nhà nước trong ngày nay.

Nhưng trong thời hiện tại thì không nhất thiết là làm trong nhà nước, Mà có thể làm những ngành nghề có quy củ có tính phổ biến. Hoặc làm những công tác công văn theo hành chính. Hay gia nhập những công tác, dự án theo kế hoạch mà vẫn ung dung điềm tĩnh.

Tóm lại là những công việc cần sự chậm rãi, thong dong từng bước. Những lĩnh vực lâu đời khó mà biến mất trong ngày một ngày hai. Như vậy mệnh cách này mới có thể phát huy hết tiềm lực. 

Định nghĩa của Cơ Nguyệt Đồng Lương là “nghiêm cẩn”. Không nhất định là phải làm công vụ nhưng cũng không thích hợp khởi nghiệp tự tay làm cơ đồ lớn. Cơ Nguyệt Đồng Lương cách tiêu chuẩn thì không nhiều. Nhưng Cơ Nguyệt Đồng Lương thông thường thì khá nhiều. Gần như 10 người thì cũng đến 3-4 người có Cơ Nguyệt Đồng Lương cách. Theo đuổi công tác thường thường, cố định thu nhập. Đến nỗi việc có thể làm quan hay không, không hẳn là quyết định do Cơ Nguyệt Đồng Lương. Mà còn phải xem kết cấu của toàn bộ lá số.

Cơ Nguyệt Đồng Lương cách an ổn, yên vui một đời. Đây là một trong những cách cục rất nổi bật. Ngoài ra, các bạn đọc có thể tham khảo các cách cục thú vị khác trên Tử Vi Sơn Long.

1] Cự Nhật thuần chất

Cự Môn   Thái Dương đồng cung tại Mệnh Thân đóng tại Dần hay Thân được gọi là cách Cự Nhật thuần chất – nếu sinh giờ Tý [ nằm trong Mẫu Tử Sát ]. Nếu Mệnh Hỏa hay Thổ thì ảnh hưởng nhiều ở Thái Dương- Mệnh Thủy hay Mộc thì ảnh hưởng nhiều ở Cự Môn : cách hành xử trong cuộc đời hòan toàn khác nhau !. Mệnh đóng tại Dần với tuổi Giáp [Dần Ngọ Tuất ]+Cục Hỏa  hay Mệnh đóng tại Thân với tuổi Canh [ Thân Tý Thìn]+ Cục Thủy hay Thổ đều được hưởng 3 vòng Thái Tuế, Lộc Tồn và Tràng Sinh – với điều kiện vắng bóng Hung Sát Tinh+Hình Tướng Tam Đình cân xứng, Ngũ Quan đầy đặn không khuyết hãm +2 bàn tay với 3 chỉ Sinh Đạo, Trí Đạo và Tâm Đạo tạo thành chữ M ngay ngắn không đứt quãng, lại có thêm 2 chỉ May Mắn và Danh Vọng thì cuộc Đời không Phú cũng Qúy !. Các Tuổi khác tuy được Cự Nhật đồng cung tại Mệnh : không được Vòng Thái Tuế, Vòng Lộc Tồn [ riêng tuổi Đinh Kỷ được Lộc Tồn ở Quan Lộc khi Mệnh tại Dần, và tuổi Quý được Lộc Tồn +Triệt tại Tý ], Vòng Tràng Sinh [ Cục Hỏa khi Cự Nhật tại Dần, Cục Thổ hay Thủy khi Cự Nhật tại Thân ] hoặc được 1 hay 2 trong 3 Vòng nói trên – thì Cuộc Đời cũng khá hơn !

2] Cự Nhật biến chất

Cự Nhật biến chất nằm trong các trường hợp sau :

  1. a]Nằm trong Mẫu Tử Sát,  khi Cự Nhật đồng cung tại Dần nhưng Mệnh đóng tại Ngọ, Thân, Tuất [ Mệnh đóng tại Ngọ+sinh giờ Thìn, Tuất thì THÂN cư Tài Bạch, hay sinh các giờ khác cũng đều hưởng cách Cự Nhật Đồng Âm chiếu Hư Không; Mệnh đóng tại Thân+sinh giờ Mão Dậu thì THÂN cư Thiên Di; Mệnh đóng tại Tuất sinh giờ Dần Thân thì THÂN cư Quan Lộc : 3 cách trên đều được hưởng cách Cự Nhật chiếu Hư Không. Trong 3 cách này thua cách sinh giờ Tý Mệnh Thân đồng cung tại Dần]. Tương tự như trên, khi Cự Nhật đồng cung tại Thân, nhưng Mệnh đóng tại Tý, Dần, Thìn [ Mệnh đóng tại Thìn sinh giờ Dần Thân thì THÂN cư Quan Lộc có Cự Nhật ; đóng tại Dần sinh giờ Mão Dậu thì THÂN cư Thiên Di có Cự Nhật ; đóng tại Tý sinh giờ Thìn, Tuất thì THÂN cư Tài Bạch có Cự Nhật- cũng như trên trong 3 cách này thua cách sinh Giờ Tý Mệnh Thân đồng cung tại Thân ].
  2. b]Nằm trong Mẫu Tử Phá : Cự Môn đắc cách tại Tý, Ngọ ; Thái Dương đắc cách tại Thìn , hãm tại Tuất – nếu Mệnh đóng tại Tý, Ngọ [ Cự độc thủ tại Mệnh ] hay tại Thìn, Tuất [ Nhật độc thủ tại Mệnh ] ; Hành của Mệnh tương hợp với hành của Sao nào trong cách Cự Nhật đều được hỗ trợ thêm 2 sao Cơ Âm. Sinh giờ Sửu, Mùi hay Tỵ, Hợi còn được hỗ trợ bởi bộ [ Cơ Nguyệt Đồng Lương].
  3. c]Nằm trong Mẫu Tử Tham : Cự Môn đóng tại Thìn hay Tuất [ Cự hãm địa ] thì Thái Dương đóng tại Tý [ hãm] hay Ngọ [đắc]. Nếu Mệnh có Cự đóng tại Thìn hay Tuất sinh giờ Tý, Dần, Thân, Thìn Tuất đều hưởng cách Cự Nhật biến chất thêm ảnh hưởng của Thiên Đồng. Cũng vậy, nếu Mệnh có Thái Dương đóng tại Tý hay Ngọ sinh giờ Tý, Ngọ, Dần, Thân, Thìn Tuất cũng được hưởng cách Cự Nhật biến chất thêm ảnh hưởng của Thiên Lương [ cư Ngọ, Tý đối xung với Nhật]. Nhật đắc cách tại Ngọ lợi cho người mạng Hỏa Thổ [ nhưng Ất Canh bị Triệt – dù có lúc lên Voi nhưng không bền ]. Mệnh đóng tại Tý tuy Nhật hãm địa – nhưng với tuổi Qúy dù bị Triệt nhưng được Lộc Tồn đồng cung thêm Quyền chiếu+giáp Lộc- nếu Cục Thủy hay Thổ cuộc đời cũng Qúy Hiển tuy thiếu thời hơi lận đận !.Mệnh đóng tại Thân hay Dần khi Cự Nhật đồng cung tại Dần hay Thân cũng được hưởng các Cự Nhật – lại được thêm cặp Cơ Âm [đó là cách Cự Cơ Nhật Nguyệt ] với tuổi Giáp, Canh, Đinh, Kỷ, Qúy tốt hơn các tuổi khác.

Trong các Mẫu khác Cự Nhật thường đi cặp với Cơ Âm [ Mẫu Tử Tướng ] hay đi cặp với Đồng Lương [Mẫu Tử Vi độc thủ ] trường hợp này – tùy theo vị trí cung Mệnh và giờ sinh – có khi gặp Bộ 5 [ Cự Nhật Đồng Lương Âm ] hay Bộ 5 [ Cự Nhật Đồng Lương Cơ ] – ảnh hưởng Cự Nhật biến chất tùy theo tuổi !.   

Bộ Sao Cơ Nguyệt Đồng Lương – Cự Nhật – Phần 2

Video liên quan

Chủ Đề