Cách kê khai thuế cho thuê tài sản năm 2022

Quy định khê khai thuế khi cho thuê tài sản:

  • 1. Cơ sở pháp lý về kê khai tính thuế khi cho thuê tài sản:
  • 2. Thế nào là cá nhân cho thuê tài sản ?
  • 3. Cách tính thuế đôi với cá nhân cho thuê tài sản
  • 4. Hồ sơ khai thuế đôi với cá nhân cho thuê tài sản
  • 5. Thời hạn khai và nơi khai thuế đôi với cá nhân cho thuê tài sản
  • 6. Quy trình khai thuế đôi với cá nhân cho thuê tài sản
  • 7. Cá nhân, chủ thể không khai và nộp thuế đúng thời hạn bị xử phạt hành chính như nào?

Luật sư tư vấn:

1. Cơ sở pháp lý về kê khai tính thuế khi cho thuê tài sản:

- Luật quản lý thuế năm 2019

- Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân...

- Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng...

- Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế...

2. Thế nào là cá nhân cho thuê tài sản ?

Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ.

Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt động cho thuê tài sản theo hướng dẫn gồm: cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống và/hoặc các phương tiện giải trí. Dịch vụ lưu trú không bao gồm: cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn được coi như cơ sở thường trú như cho thuê căn hộ hàng tháng hoặc hàng năm được phân loại trong ngành bất động sản theo quy định của pháp luật về Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam.

Cá nhân cho thuê tài sản thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì khi xác định mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.

3. Cách tính thuế đôi với cá nhân cho thuê tài sản

+ Thuế môn bài mà cá nhân cho thuê tài sản phải nộp nếu doanh thu từ hoạt động cho thuê trên 100 triệu đồng/ năm là:

a] Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;

b] Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;

c] Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.

+ Công thức tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản:

Số thuế GTGT phải nộp

=

Doanh thu tính thuế GTGT

x

Tỷ lệ thuế GTGT 5%

Số thuế TNCN phải nộp

=

Doanh thu tính thuế TNCN

x

Tỷ lệ thuế TNCN 5%

Trong đó:

a. Doanh thu tính thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản được xác định như sau:

- Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế [trường hợp thuộc diện chịu thuế] của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác không bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.

- Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế [trường hợp thuộc diện chịu thuế] của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.

- Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân xác định theo doanh thu trả tiền một lần.

b. Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu

- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%

- Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%

Lưu ý: Cá nhân trực tiếp khai thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân nếu có tổng doanh thu cho thuê tài sản trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng; Nếu tổng doanh thu cho thuê tài sản dưới 100 triệu đồng trong năm dương lịch thì cá nhân có thu nhập sẽ không có nghĩa vụ khai và nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân từ hoạt đông cho thuê tài sản.

4. Hồ sơ khai thuế đôi với cá nhân cho thuê tài sản

Thành phần, số lượng hồ sơ:

+ Thành phần hồ sơ gồm:

- Tờ khai theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC;

- Phụ lục theo mẫu số 01-1/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC [nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng];

- Bản chụp hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng [nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng];

- Bản chụp Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật [trường hợp cá nhân cho thuê tài sản uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục khai, nộp thuế].

+ Số lượng hồ sơ: 01 [bộ].

5. Thời hạn khai và nơi khai thuế đôi với cá nhân cho thuê tài sản

+ Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế theo kỳ hạn thanh toán chậm nhất là ngày thứ 30 [ba mươi] của quý tiếp theo quý bắt đầu thời hạn cho thuê.

Ví dụ: Ông A có phát sinh hợp đồng cho thuê nhà với thời hạn thuê là 02 năm - tính theo 12 tháng liên tục - kể từ ngày 10/04/2019 đến ngày 09/04/2021, kỳ hạn thanh toán là 3 tháng một lần. Ông A lựa chọn khai thuế theo kỳ thanh toán thì: Thời hạn khai thuế của kỳ đầu tiên chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm 2019 [ngày 30 của tháng đầu quý III]; Thời hạn khai thuế của kỳ thứ hai chậm nhất là ngày 30 tháng 10 năm 2019. Các kỳ khai thuế tiếp theo thực hiện tương tự, chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau quý bắt đầu thời hạn cho thuê; Trường hợp hợp đồng cho thuê nhà của Ông A có kỳ hạn thanh toán là 6 tháng/lần. Ông A lựa chọn khai thuế theo kỳ thanh toán thì: Thời hạn khai thuế của kỳ đầu tiên chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm 2019 [ngày 30 của tháng đầu quý III]; Thời hạn khai thuế của kỳ thứ hai chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm 2020 [ngày thứ 30 của tháng đầu quý I]. Các kỳ khai thuế tiếp theo thực hiện tương tự, chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý bắt đầu thời hạn cho thuê.

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày thứ 90 [chín mươi] kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

+ Thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.

+ Nơi nộp hồ sơ khai thuế là Chi cục Thuế nơi có tài sản cho thuê.

6. Quy trình khai thuế đôi với cá nhân cho thuê tài sản

Trình tự thực hiện:

+ Bước 1. Cá nhân có tài sản cho thuê chuẩn bị hồ sơ khai thuế theo kỳ thanh toán hoặc theo năm, gửi đến cơ quan Thuế địa phương nơi có tài sản cho thuê. Thời hạn khai thuế theo quý chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đốì với cá nhân khai thuế theo kỳ hạn thanh toán chậm nhất là ngày thứ 30 [ba mươi] của quý tiếp theo quý bắt đầu thời hạn cho thuê. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đốì với cá nhân khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày thứ 90 [chín mươi] kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

+ Bước 2. Cơ quan thuế tiếp nhận:

- Trường hợp hồ sơ được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.

- Trường hợp hồ sơ được gửi qua đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.

- Trường hợp hồ sơ được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ khai thuế do cơ quan thuế thực hiện thông qua hệ thông xử lý dữ liệu điện tử.

Cách thức thực hiện:

+ Nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan Thuế;

+ Hoặc gửi qua hệ thông bưu chính;

+ Hoặc gửi bằng văn bản điện tử qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế.

- Thời hạn giải quyết: Không phải trả kết quả cho người nộp thuế.

- Đốitượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân

- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Chi Cục Thuê

- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Hồ sơ gửi đến cơ quan thuế không có kết quả giải quyết.

- Lệ phí [nếu có]: Không có.

7. Cá nhân, chủ thể không khai và nộp thuế đúng thời hạn bị xử phạt hành chính như nào?

Chủ thể có hành vi khai chậm tờ khai thuế đối với thu nhập nhận được có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:

Điều 13. Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.

4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a] Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;

b] Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

c] Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

d] Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.

Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.

Cảm ơn quý khách đã gửi yêu cầu đến Công ty Luật Minh Khuê, trên đây là nội dung tư vấn của Công ty, nội dung tư vấn có giá trị tham khảo, nếu còn vấn đề mà quý khách hang còn chưa rõ xin vui lòng liên hệ đến tổng đài của Công ty Luật Minh Khuê 1900.6162 hoặc vui lòng gửi tin nhắn đến emailđể được giải đáp thắc mắc.

Trân trọng!

Bộ phận tư vấn pháp luật thuế - Công ty Luật Minh Khuê

Video liên quan

Chủ Đề