Cách tính lương hưu của lực lương vụ trang

[Chinhphu.vn] – Ông Vũ Quang Trường [truongthanhhn@…] là Đại úy cảnh sát nhân dân, thời gian công tác liên tục 22 năm 6 tháng [chủ yếu tại vùng biên giới và hải đảo]. Vì hoàn cảnh gia đình, ông làm đơn xin nghỉ hưu khi 51 tuổi và được tính mức lương hưu là 59%. Ông Trường muốn biết cách tính như vậy có đúng quy định không?Thắc mắc của ông Trường được luật sư Lê Văn Đài, Văn phòng Luật sư Khánh Hưng – Đoàn Luật sư Hà Nội giải đáp như sau:

Chế độ, chính sách đối với sĩ quan Công an nhân dân [CAND] nghỉ hưu thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội [BHXH]; Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc đối với quân nhân, CAND và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, CAND, được hướng dẫn tại Mục II, Thông tư Liên tịch số 01/2008/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC-BNV ngày 15/1/2008 của Liên Bộ Công an – Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ.

Điều kiện nghỉ hưu
Tại các điểm 1.1, 1.2, 1.3 khoản 1 Mục II Thông tư Liên tịch số 01/2008/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC-BNV quy định sĩ quan CAND nghỉ việc được thực hiện chế độ hưu trí hàng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau:

– Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi và đã đóng BHXH đủ 20 năm trở lên.

– Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và đã đóng BHXH đủ 20 năm trở lên, trong đó có 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên.

– Nam có đủ 25 năm, nữ có đủ 20 năm trở lên công tác trong CAND và đã đóng đủ BHXH theo quy định, trong đó có ít nhất 5 năm được tính thâm niên nghề, nếu sức khỏe yếu, năng lực hạn chế, do yêu cầu công tác hoặc tự nguyện xin nghỉ [không phụ thuộc vào tuổi đời].

Thời gian công tác trong CAND bao gồm thời gian là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, viên chức CAND, học viên học tại các trường CAND hoặc gửi học ở các trường ngoài CAND do CAND trả lương hoặc sinh hoạt phí. Thời gian công tác trong CAND được tính theo năm dương lịch [không quy đổi theo hệ số], nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng trợ cấp một lần [bao gồm trợ cấp xuất ngũ, thôi việc] thì được cộng dồn.

Trường hợp hưởng mức lương hưu thấp hơn

Tại điểm 1.6 Khoản 1 Mục II Thông tư Liên tịch số số 01/2008/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC-BNV quy định, sĩ quan CAND nghỉ việc hưởng lương hưu hàng tháng với mức lương hưu thấp hơn khi thuộc một trong các trường hợp:

– Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và đã đóng BHXH đủ 20 năm trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

– Đã đóng BHXH đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên [không phụ thuộc vào tuổi đời].

Cách tính lương hưu hàng tháng

Sĩ quan CAND nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng theo quy định tại khoản 1 Mục II nói trên thì cách tính lương hưu hàng tháng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP, cụ thể như sau:

– Đủ 15 năm đóng BHXH được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH; sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ. Mức lương hưu hàng tháng tối đa bằng 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

– Sĩ quan CAND nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng với mức lương hưu thấp hơn quy định tại điểm 1.6 khoản 1 Mục II Thông tư Liên tịch số 01/2008/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC-BNV thì cách tính lương hưu hàng tháng thực hiện như hướng dẫn nêu trên nhưng cứ mỗi năm nghỉ việc hưởng lương hưu trước 55 tuổi đối với nam, trước 50 tuổi đối với nữ [nếu thuộc tiết a điểm 1.6 khoản 1 Mục này] hoặc trước 50 tuổi đối với nam, 45 tuổi đối với nữ [nếu thuộc tiết b điểm 1.6 khoản 1 Mục này] thì tỷ lệ lương hưu giảm đi 1%. Mức lương hưu hàng tháng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung.

– Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu của sĩ quan CAND thực hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP.

Trường hợp ông Vũ Quang Trường là Đại úy cảnh sát nhân dân, có thời gian công tác liên tục 22 năm 6 tháng [chủ yếu là tại vùng biên giới và hải đảo], ông có  đơn xin được nghỉ hưu khi tròn 51 tuổi:

– Nếu ông Trường có đủ 15 năm làm việc  ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi thì được nghỉ, hưởng lương hưu. Mức lương hưu hàng tháng đối với trường hợp này như sau:  45% + 2% x [23 năm – 15 năm] = 61%.

– Nếu ông Trường không có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, nhưng bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên khi đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi thì được nghỉ, hưởng lương hưu. Mức lương hưu hàng tháng ông Trường đối với trường hợp này như sau: 45% + 2% x [23 năm – 15 năm] – 1% x [55 tuổi – 51 tuổi] = 57 %.

baodientu.chinhphu.vn

Ngày hỏi:04/09/2017

 Cách tính lương hưu  Sĩ quan quân đội  Công an nhân dân

Cách tính lương hưu hàng tháng đối với sĩ quan Công an nhân dân được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về chế độ, chính sách đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Cách tính lương hưu hàng tháng đối với sĩ quan Công an nhân dân được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Thu Phương [01650***]

Nội dung này được Ban biên tập LawNet tư vấn như sau:

  • Cách tính lương hưu hàng tháng đối với sĩ quan Công an nhân dân được quy định tại Khoản 2 Mục II Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC-BNV hướng dẫn chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi phục vụ trong Công an nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân chuyển sang công nhân, viên chức Công an nhân dân do Bộ Công an - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành như sau:

    2.1. Sĩ quan Công an nhân dân nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng theo quy định tại các điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5 khoản 1 Mục này; cách tính lương hưu hàng tháng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP, cụ thể như sau:

    Đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội; sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ. Mức lương hưu hàng tháng tối đa bằng 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

    Ví dụ 1: Đồng chí Nguyễn Thị K [nữ], là công nhân công an từ tháng 6/1983, được chuyển sang sĩ quan CMKT tháng 7/2001, cấp bậc hàm Thượng úy. Do yêu cầu công tác, đơn vị bố trí để đồng chí K nghỉ việc từ tháng 7/2007. Đồng chí K có 24 năm 02 tháng công tác trong Công an nhân dân [24 năm 02 tháng đóng bảo hiểm xã hội] nên đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí hàng tháng. Tỷ lệ lương hưu hàng tháng của đồng chí K được tính như sau:

    - 15 năm đầu được tính bằng 45%;

    - Từ năm thứ 16 đến năm thứ 24: 9 năm x 3% năm = 27%.

    Tổng cộng bằng 72%.

    2.2. Sĩ quan Công an nhân dân nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng với mức lương hưu thấp hơn quy định tại điểm 1.6 khoản 1 Mục này; cách tính lương hưu hàng tháng thực hiện như hướng dẫn tại điểm 2.1 khoản này nhưng cứ mỗi năm nghỉ việc hưởng lương hưu trước 55 tuổi đối với nam, trước 50 tuổi đối với nữ [nếu thuộc tiết a điểm 1.6 khoản 1 Mục này] hoặc trước 50 tuổi đối với nam, 45 tuổi đối với nữ [nếu thuộc tiết b điểm 1.6 khoản 1 Mục này] thì tỷ lệ lương hưu giảm đi 1%. Mức lương hưu hàng tháng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung.

    Ví dụ 2: Đồng chí Lê Văn X, Đại úy, sinh tháng 03/1963, có 22 năm 8 tháng đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có 16 năm làm trinh sát hình sự [được xếp lao động loại V theo Quyết định số 44/LĐTBXH-QĐ ngày 29/01/1997 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội], suy giảm khả năng lao động 63%, nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí với mức lương hưu thấp hơn từ tháng 7/2007. Tỷ lệ % hưởng lương hưu hàng tháng của đồng chí X được tính như sau:

    - Tỷ lệ % lương hưu hàng tháng tính theo hướng dẫn tại điểm 2.1 khoản này; 22 năm 8 tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng 61%.

    - Tỷ lệ % phải giảm do nghỉ hưu trước 50 tuổi [đồng chí X sinh tháng 3/1963, vào thời điểm nghỉ việc hưởng lương hưu, đồng chí X bước sang tuổi 45]:

    [50 tuổi - 45 tuổi] x 01% = 5%

    Tỷ lệ % lương hưu hàng tháng của đồng chí X là:

    61% - 5% = 56%.

    2.3. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu của sĩ quan Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP.

    Trên đây là nội dung quy định về cách tính lương hưu hàng tháng đối với sĩ quan Công an nhân dân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC-BNV.

    Trân trọng!


  • Theo quy định tại Khoản 7, Điều 34 Nghị định 153/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 68/2007/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân:

    "7. Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đã chuyển sang ngạch công chức, viên chức quốc phòng, công an, cơ yếu hoặc chuyển ngành sang làm việc trong biên chế tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc chuyển ngành sang doanh nghiệp nhà nước, thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định rồi mới nghỉ hưu thì cách tính lương hưu thực hiện như sau:

    a] Trường hợp quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành sang các ngành nghề không được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính lương hưu không có phụ cấp thâm niên nghề thì được lấy mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu, cộng thêm khoản phụ cấp thâm niên nghề [nếu đã được hưởng] tính theo thời gian phục vụ tại ngũ của mức lương sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân hoặc phụ cấp thâm niên nghề tính theo thời gian làm việc trong tổ chức cơ yếu tại thời điểm liền kề trước khi chuyển ngành, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu;

    b] Trường hợp quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành sang các ngành nghề được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính lương hưu đã có phụ cấp thâm niên nghề thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 và Khoản 4 điều này;

    c] Trường hợp quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đã chuyển ngành rồi nghỉ hưu mà khi nghỉ hưu có mức lương hưu tính theo điểm a, điểm b khoản này thấp hơn mức lương hưu tính theo mức lương bình quân của quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu tại thời điểm chuyển ngành thì được lấy mức bình quân tiền lương tháng tại thời điểm chuyển ngành và được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu".

  • Video liên quan

    Chủ Đề