Để nhận biết 1 ion trong dung dịch, người ta thêm vào dung dịch 1 thuốc thử tạo với ion đó 1 sản phẩm đặc trưng như: chất kết tủa, hợp chất có màu, chất khí, sủi bọt, ……
II. NHẬN BIẾT CATION KIM LOẠI KIỀM VÀ ION NH4+
1. Nhận biết cation Na+
Đốt muối natri rắn hoặc các dung dịch muối bằng ngọn lửa không màu thì ngọn lửa nhuốm màu vàng tươi.
2. Nhận biết cation K+
Đốt muối kali rắn hoặc các dung dịch muối kali, ta được ngọn lửa màu tím.
3. Nhận biết ion NH4+
III. NHẬN BIẾT CATION Ca2+, Ba2+
1. Nhận biết cation Ba2+: dùng dung dịch thuốc thử K2CrO4 hoặc K2Cr2O7
- BaCrO4 không tan trong dung dịch CH3COOH loãng, nên trong môi trường axit axetic có thể phân biệt được Ba2+ trong dung dịch chứa Ca2+.
2. Nhận biết cation Ca2+
- Trong môi trường axit yếu [pH = 4 - 5]. Dung dịch chứa ion CrO42- tạo kết tủa với ion Ca2+ khí tan trong dung dịch CH3COOH loãng.
- Chú ý: Các ion Ba2+ và Pb2+ cũng phản ứng tương tự, nên cần tách chúng trước khi nhận biết Ca2+ nếu trong dung dịch có chúng.
IV. NHẬN BIẾT CATION Al3+, Cr3+
- Thêm từ từ dung dịch kiềm vô dung dịch chứa các ion này, đầu tiên tạo các hiđroxit M[OH]3 kết tủa, sau đó kết tủa tan trong thuốc thử dư:
M3+ + 3OH- → M[OH]3↓
M[OH]3 + OH- → [M[OH]4]-
- Để phân biệt Al3+ và Cr3+ dùng thuốc thử nhóm gồm dung dịch kiềm KOH hoặc NaOH dư có mặt chất oxi hóa là H2O2 để oxi hóa [Cr[OH]4]- thành ion cromat CrO42- có màu vàng:
V. NHẬN BIẾT CATION Fe2+, Fe3+, Cu2+, Mg2+
1. Nhận biết cation Fe3+: dùng dung dịch thioxianua SCN-, hoặc dung dịch kiềm NaOH, KOH hoặc NH3.
2. Nhận biết cation Fe2+: dùng dung dịch kiềm [OH- hoặc NH3] hoặc dùng hỗn hợp dung dịch thuốc tím trong môi trường axit [Fe2+ làm mất màu dung dịch thuốc tím]:
3. Nhận biết cation Cu2+: Dùng dung dịch NH3, đầu tiên tạo kết tủa Cu[OH]2 màu xanh lục sau đó kết tủa tan trong NH3 dư tạo thành ion phức màu xanh lam đậm:
4. Nhận biết cation Mg2+: Dùng dung dịch kiềm KOH hoặc NaOH tạo kết tủa Mg[OH]2, Mg[OH]2 có thể tan trong dung dịch muối amoni [dung dịch axit yếu]:
Do đó có thể dùng dung dịch NH4Cl để tách Mg[OH]2 ra khỏi hỗn hợp với Fe[OH]3, Fe[OH]2 và Al[OH]3. Mg2+ có thể nhận biết bằng dung dịch Na2HPO4 có mặt NH3 loãng:
- NHẬN BIẾT ANION
- NHẬN BIẾT ANION NO3-
- Dùng Cu trong môi trường axit [dung dịch H2SO4 loãng]:
3Cu + 2NO3- + 8H+ → 3Cu2+ + 2NO↑ + 4H2O
- Cu tan ra tạo dung dịch màu xanh. Khí NO không màu bay lên gặp oxi trong không khí tạo thành NO2 màu nâu:
2NO + O2 → 2NO2↑ [màu nâu]
II. NHẬN BIẾT ANION SO42-
Dùng dung dịch BaCl2 trong môi trường axit loãng dư [dung dịch HCl hoặc HNO3]
Ba2+ + SO42- → BaSO4↓ [trắng, không tan trong dung dịch axit loãng]
III. NHẬN BIẾT ANION SO32-
Ion sunfit làm mất màu dung dịch I2 [màu nâu đỏ]:
SO32- + I2 + H2O → SO42- + 2H+ + I-
IV. NHẬN BIẾT ANION Cl-
Ion clorua phản ứng với dung dịch AgNO3 tạo kết tủa AgCl màu trắng không tan trong môi trường axit:
Ag+ + Cl- → AgCl↓
- NHẬN BIẾT ANION CO32-
Khi thêm dung dịch HCl hoặc H2SO4 vào dung dịch chứa anion cacbonat hoặc hiđro cacbonat sẽ có bọt khí CO2 bay lên làm vẩn đục nước vôi trong Ca[OH]2 dư: