Cây địa liền mọc ở đâu

Cây cẩu tích

Tên khoa học Cibotium barometz [L.] J. Smith, 1842

HọCẩu tích - Dicksoniaceae

Bộ -

Nhóm loài cây LSNGCây thuốc

Phân bốKon Tum [huyện Đắk Glei, Đắk Tô, Kon Plông], Gia Lai [K’ Bang], Đắk Lắk [Krông Bông], Lâm Đồng [Lạc Dương, Lâm Hà, Bảo Hà], Lai Châu [Phong Thổ, Than Uyên, Sìn Hồ], Điện Biên [Tuần Giáo, Tủa Chùa], Sơn La [Mường La, Sông Mã,

Mô tảTên khoa học: Cibotium barometz [L.] J. Smith, 1842 Tên đồng nghĩa: Podipodium barometz L., 1753 Tên khác : Cây lông culi, cây lông khỉ, cù liền, cù lần, kim mao; cút báng [Tày]; co cút pá [Thái]; nhài cù viằng [Dao]; đạng pàm [K'Ho]; Golden moss [An

Chi tiết

Địa liền còn được gọi là Sơn nại, Tam nại, Sa khương. Tên khoa học là Kaempferia galanga L., thuộc họ Gừng [Zingiberaceae]. Nó có tên Địa liền là vì lá mọc sát mặt đất. Thân rễ thái mỏng phơi khô gọi là Sơn nại. 

1. Tổng quan về Địa liền

1.1. Nhận biết dược liệu

Đây là một cây cỏ nhỏ, sống lâu năm. Thân rễ hình củ nhỏ, bám vào nhau, hình trứng. Lá 2 hoặc 3 mọc sát mặt đất, hình trứng, phía cuống hẹp lại thành một cuống dài độ 1 – 2cm. Mặt trên màu xanh lục và nhẵn, mặt dưới có lông mịn. Cả hai mặt đều có những điểm nhỏ, dài rộng gần bằng nhau. Cụm hoa mọc ở giữa, không cuống, gồm 8 đến 10 hoa màu trắng với những điểm tím ở giữa. 

Địa liền thuộc họ Gừng

1.2. Phân bố, thu hái, chế biến

Cây mọc hoang và được trồng ở khắp nơi trong cả nước.

Từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau, người ta đào củ về. Cần chọn những cây đã trên 2 năm. Rửa sạch đất cát, thái thành miếng mỏng, xông diêm sinh 1 ngày rồi phơi khô. Tuyệt đối không sấy than, củ sẽ đen, mùi kém thơm. Có nơi chỉ đào củ về, rửa sạch phơi khô. Địa liền rất dễ bảo quản, hầu như không bị mốc mọt mặc dù điều kiện bảo quản không hơn so với các vị thuốc khác.

1.3. Bộ phận dùng

Thân rễ, thu hái vào mùa đông xuân, rửa sạch phơi khô, không được sấy bằng than.

Rễ Địa liền

1.4. Thành phần hóa học

Thành phần hóa học gồm có tinh dầu. Trong tinh dầu, thành phần chủ yếu là bocneola metyl, metyl p. cumari axit atyl este, xinamic andehyt và xineola. 

2. Tác dụng dược lý

2.1. Tác dụng giảm đau

Trên mô hình gây đau nội tạng bằng cách tiêm dung dịch acid acetic 0,6% vào xoang bụng chuột nhắt trắng để tạo nên những cơn đau quặn. Địa liền dùng với liều 5g/kg thể trọng, bằng đường uống, 1 giờ sau khi dùng thuốc làm giảm 69% số lần xuất hiện cơn đau [P < 0,02]. Còn trên mô hình gây đau bằng sức nóng, Địa liền không thể hiện tác dụng giảm đau kiểu morphin.

2.2. Tác dụng chống viêm

Trên mô hình gây phù bàn chân chuột cống trắng bằng cách tiêm nhũ dịch kaolin 10%, thảo dược có tác dụng chống viêm rõ rệt. Dạng cao cồn với liều 10g/kg thể trọng ức chế viêm 63,8%, dạng cao nước với liều 10g/kg thể trọng cũng ức chế viêm 60% [P < 0,02]. Tinh dầu và dạng tinh thể chiết từ Địa liền cũng có tác dụng chống viêm tương tự.

2.3. Các tác dụng khác

Nước chiết từ Địa liền có nhiều tác dụng như hạ sốt, có khả năng ức chế sự phát triển của nấm thường gây bệnh ngoài da. Ngoài ra, cao chiết từ Địa liền có tác dụng độc đối với tế bào carcinom cổ tử cung. 

3. Công dụng Địa liền và liều dùng

Địa liền được dùng trong phạm vi nhân dân. Theo Đông y, Địa liền vị cay, tính ôn, vào 2 kinh tỳ và vị.

Dược liệu có tác dụng ôn trung tán hàn, trừ thấp. Có tác dụng chữa ngực bụng lạnh đau, đau răng. Nó thường được dùng làm thuốc giúp sự tiêu hóa, làm cho ăn ngon, chóng tiêu và còn dùng làm thuốc xông. Ngâm rượu dùng xoa bóp chữa tê phù, tê thấp đau nhức đầu.

Liều dùng: ngày 3 – 6g dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột, thuốc viên hoặc thuốc hãm.

Đây là vị thuốc có rất nhiều công dụng

Viên bạch – địa – can gồm Địa liền [0,03g], Bạch chỉ [0,1g], Cát căn [0,2g] do Viện Dược liệu Nghiên cứu Sản xuất đã được ứng dụng trong điều trị trên lâm sàng ở Bệnh viện Saint Paul – Hà Nội, đạt kết quả tốt. Thuốc có tác dụng hạ sốt rõ rệt, giảm đau, kháng khuẩn, ít gây tác dụng phụ nên được dùng an toàn cho người lớn và trẻ em.

Dùng ngoài: rượu ngâm riêng Địa liền hoặc phối hợp với một số vị thuốc khác như Huyết giác, Thiên niên kiện, Đại hồi, Quế chi, Long não dùng xoa bóp, chữa đau nhức, tê phù, hoặc ngâm chữa đau nhức răng [không được uống].

4. Đơn thuốc có Địa liền

4.1. Dùng chữa đầy bụng, đau dạ dày, đau thần kinh

Địa liền 2g, Quế chi 1g. Hai vị tán nhỏ chia làm 3 lần uống trong 1 ngày, mỗi lần 0,5g hay 1g bột. 

4.2. Chữa ngực bụng lạnh đau

Địa liền, Đinh hương, Đương quy, Cam thảo với lượng bằng nhau. Tán nhỏ trộn bột, trộn với hồ làm viên bằng hạt ngô. Mỗi lần uống 10 viên.

5. Lưu ý

Không dùng Địa liền cho người thiếu máu, nóng trong người. 

Địa liền với tác dụng chống viêm, giảm đau, hiệu quả trong điều trị các bệnh tiêu hóa như đầy bụng, khó tiêu. Bên cạnh đó, nó còn có thể ngâm rượu giúp giảm đau do bệnh phong thấp gây ra. Với nhiều công dụng như vậy, người dùng nên sử dụng hợp lý dưới sự tham vấn của bác sĩ chuyên môn để mang lại kết quả tốt nhất.

Đăng nhập

Đăng nhập để trải nghiệm thêm những tính năng hữu ích

Zalo

  • Nóng

  • Mới

  • VIDEO

  • CHỦ ĐỀ

Cây Địa liền

Tên khoa học: Kaempferia galanga L.

Tên gọi khác: Sơn nại, Tam nại, Sá kén, Thiền liền, Sa khương..

Đặc điểm của cây Địa liền:

Địa liền là một loại cây thân thảo, sống lâu năm, có thân rễ hình củ nhỏ, bám vào nhau. Lá 2 hoặc 3 mọc sát mặt đất, hình trứng, cuối lá hẹp lại thành một cuống dài độ 1-2cm, mặt trên xanh lục và nhẵn, mặt dưới có lông mịn, dài rộng gần bằng nhau, chừng 8 đến 15cm. Cụm hoa mọc ở giữa, không cuống, gồm 8 đến 10 hoa màu trắng với những điểm tím ở giữa. Cây quanh năm xanh tốt. Mùa hoa tháng 8 tháng 9.

Địa liền là cây ưa sáng, nhưng có khả năng chịu bóng, thường mọc nơi đất có thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình, tơi xốp, ẩm nhưng thoát nước. Cây mọc ở Campuchia, Trung Quốc, Malaixia, Ấn Độ và Việt Nam... Ở nước ta, Địa liền mọc rải rác từ Bắc vào Nam trên các vùng đồi núi, đặc biệt là trong các khu rừng nhiệt đới.

Thành phần hoá học của địa liền

Trong địa liền có tinh dầu, thành phần chủ yếu là bocneola metyl, metyl p.cumaric axitetyl este, xinamic axit etyl este, pentadecan C15H32 xinamic andehyt và xineola...

Công dụng của Địa liền:

Địa liền là cây thuốc quý có tác dụng chữa đau ngực, bụng lạnh, đau răng. Giúp tăng tiêu hoá, ăn ngon và còn làm thuốc xông. Ngâm rượu làm thuốc bóp chữa tê phù, tê thấp nhức đầu, đau nhức.

Trồng Cây Địa Liền

Nước chiết củ dùng trị ho, làm bớt hôi miệng, làm cao dán trị nhức mỏi. Lá và củ cũng dùng ngậm cho bớt ho và làm cho hết hôi miệng. Rễ còn dùng chế vào mỡ xức tóc cho thơm.

Bài thuốc có Địa liền:

+ Chữa ăn uống không tiêu, đau dạ dày, đau thần kinh: Địa liền 2g, quế chi 1g. Hai vị tán nhỏ chia làm 3 lần uống trong một ngày, mỗi lần 0,5 hay 1g bột.

+ Chữa ho gà: Địa liền 300g, lá chanh 300g, vỏ rễ Dâu [tẩm mật ong] 1000g. Rau sam tươi 1000g, Rau má tươi 1000g, lá Tía tô 500g, đường kính vừa đủ, nấu với 12 lít nước, có còn 4 lít. Trẻ em mỗi ngày uống 15-30 ml.

Củ Địa Liền

+ Cảm sốt nhức đầu: Thân rễ Địa liền 5g, Bạch chỉ 5g, Cát căn 10g, tán bột làm viên uống.

+ Ngực bụng lạnh đau, tiêu hoá kém: Địa liền 4-8g, sắc uống hoặc tán bột uống.

+ Rượu Địa liền: ngâm củ Địa liền trong rượu 40-50 độ, trong 10-15 ngày. Dùng xoa bóp hoặc uống làm bớt nhức mỏi gân cốt, đau lưng và làm cho máu huyết thông hoạt, trị nhức đầu và phù thũng.

Mọi thông tin liên hệ mua củ giống cây Địa liền

Thôn 4 - xã Văn Phú - TP Yên Bái - Yên Bái

KS Trần Hoàn: 0387072577

ZL, FB: 0387072577

Email:

Video liên quan

Chủ Đề