Chuẩn IEEE sử dụng cho Ethernet là

09:25:2707/11/2021

IEEE 802.3 là một tập hợp các tiêu chuẩn và giao thức xác định các mạng dựa trên Ethernet. Công nghệ Ethernet chủ yếu được sử dụng trong mạng LAN, ngoài ra cũng có thể được sử dụng trong MAN và thậm chí cả WAN. IEEE 802.3 định nghĩa lớp vật lý và lớp con điều khiển truy cập phương tiện [MAC] của lớp liên kết dữ liệu cho mạng Ethernet có dây.

Các phiên bản IEEE 802.3 phổ biến

Có nhiều phiên bản của giao thức IEEE 802.3 nhưng phổ biến nhất là:

IEEE 802.3: Đây là tiêu chuẩn ban đầu cho 10BASE-5. Nó sử dụng một sợi cáp đồng trục dày, trong đó có thể khai thác kết nối bằng cách khoan vào lõi cáp. Ở đây, 10 là thông lượng tối đa, tức là 10 Mbps, được biểu thị là BASE cho việc sử dụng truyền dẫn băng cơ sở và 5 là độ dài phân đoạn tối đa là 500m.

IEEE 802.3a: tạo ra tiêu chuẩn cho cáp đồng trục mỏng [10BASE-2], là một loại mỏng hơn trong đó các phân đoạn của cáp đồng trục được kết nối bằng đầu nối BNC. Số 2 đề cập đến chiều dài đoạn tối đa khoảng 200m [chính xác là 185m].

IEEE 802.3i: đưa ra tiêu chuẩn cho cặp xoắn [10BASE-T] sử dụng dây đồng xoắn đôi [UTP] không được che chắn làm phương tiện lớp vật lý. Các biến thể khác được IEEE 802.3u đưa ra cho 100BASE-TX, 100BASE-T4 và 100BASE-FX.

IEEE 802.3i: đưa ra tiêu chuẩn cho Ethernet qua cáp quang [10BASE-F] sử dụng cáp quang làm phương tiện truyền dẫn.

Định dạng khung của IEEE 802.3

Các trường chính của khung Ethernet cổ điển là:

Mở đầu: Đây là trường bắt đầu 7 byte cung cấp xung cảnh báo và thời gian để truyền.

Start of Frame Delimiter: Nó là một trường 1 byte chứa một mẫu xen kẽ các số một và các số không kết thúc bằng hai số một.

Địa chỉ đích: là một trường 6 byte chứa địa chỉ vật lý của các trạm đích.

Địa chỉ nguồn: là một trường 6 byte chứa địa chỉ vật lý của trạm gửi.

Độ dài: là trường 7 byte lưu trữ số byte trong trường dữ liệu.

Dữ liệu: là một trường có kích thước thay đổi mang dữ liệu từ các lớp trên. Kích thước tối đa của trường dữ liệu là 1500 byte.

Phần đệm: được thêm vào dữ liệu để đưa độ dài của nó lên mức yêu cầu tối thiểu là 46 byte.

CRC: CRC là viết tắt của kiểm tra dự phòng theo chu kỳ. Nó chứa thông tin phát hiện lỗi.

Skip to content

IEEE 802.11 là một tiêu chuẩn được IEEE giới thiệu vào tháng 6 năm 1997 được sử dụng cho mạng Ethernet không dây [wifi]. Dưới đây là danh sách từng tiêu chuẩn IEEE không dây hiện có sẵn. Người dùng gia đình chỉ nên quan tâm đến 802.11a, 802.11b hoặc 802.11g cho mạng không dây gia đình của họ.

Bảng IEEE 802.11

Tiêu chuẩnMiêu tả
IEEE 802.11Bản phát hành đầu tiên của tiêu chuẩn có khả năng truyền từ 1 đến 2 Mbps và hoạt động ở băng tần 2,4 GHz .
IEEE 802.11aCó khả năng truyền lên đến 54 Mbps và hoạt động ở băng tần 5 GHz. 23 kênh không chồng chéo có sẵn.
IEEE 802.11bĐược giới thiệu vào tháng 9 năm 1999 , 802.11b có khả năng truyền tải lên đến 11 Mbps và hoạt động ở băng tần 2,4 GHz, được chia thành 11 kênh [3 kênh không trùng lặp với 802.11g]. WEP được giới thiệu với 802.11b.
IEEE 802.11cXác định các hoạt động của cầu nối không dây .
IEEE 802.11dXác định tiêu chuẩn cho các công ty phát triển sản phẩm không dây ở các quốc gia khác nhau.
IEEE 802.11eXác định các cải tiến đối với 802.11 MAC cho QoS .
IEEE 802.11fĐịnh nghĩa IAPP [Giao thức điểm truy cập liên].
IEEE 802.11gCó khả năng truyền lên đến 20 Mbps và hoạt động ở các băng tần 2,4, 3,6 và 5 GHz. Tổng số 11 kênh khả dụng, 3 trong số đó không trùng lặp với 802.11b.
IEEE 802.11iCải thiện mã hóa với sự ra đời của WPA .
IEEE 802.11jTiện ích mở rộng 802.11 được sử dụng ở Nhật Bản.
IEEE 802.11nHoạt động bằng băng thông 2,4 GHz và 5 GHz. Nó sử dụng ăng-ten MIMO [nhiều đầu vào, nhiều đầu ra] để cải thiện tốc độ truyền dữ liệu. 12 kênh không chồng chéo có sẵn ở 20 MHz hoặc 6 kênh ở 40 MHz.

Nguồn: Chuẩn IEEE 802.11 là gì?

Bài viết này có hữu ích với bạn không?

Tác giả, biên tập viên tại wikimaytinh.com

2.1.3.2. IEEE 802.19

IEEE 802.19 hay còn gọi là Coexistence TAG Technical AdviSory Group là một nhóm làm việc trong Ủy ban IEEE 802, nhằm giải quyết các vấn đề “chung sống” giữa các mạng khơng dâykhơng có giấy phép tức là các mạng không dây tự phát của người sử dụng. Nhiều chuẩn không dây IEEE 802 sử dụng những phổ tần khơng có giấy phép và do đó cần giải quyết vấn đề cùng tồn tại.Những thiết bị khơng dây khơng có giấy phép có thể hoạt động trong cùng một băng tần khơng có giấy phép ở cùng một vị trí. Điều này có thể dẫn đến sự can thiệp lẫn nhau giữa hai mạng không dây. Haimạng khơng dây khơng có giấy phép được cho là cùng tồn tại nếu chúng có thể hoạt động trong cùng một vị trí địa lý mà khơng gây nhiễu với nhau đáng kể.Ví dụ như các chuẩn khơng dây có thể cùng tồn tại: - IEEE 802.11 WLAN- IEEE 802.15 WPAN - IEEE 802.16 WMAN- IEEE 802.22 WRANPhần này chủ yếu đề cập chi tiết đến những bộ tiêu chuẩn quan trọng như IEEE 802.3, IEEE 802.11, …Mục đích thấy được tính chất và ứng dụng của các bộ tiêu chuẩn này.Với đòi hỏi nối mạng các máy tính với nhau, mạng LAN đã ra đời. Cùng với đó là các bộ giao thức cho phép kết nối LAN FDDI, TokenRing,… tuy nhiên phát triển nhất vẫn là Ethernet.Ethernet là một họ lớn và đa dạng gồm các công nghệ mạng dựa khung dữ liệu frame-based dành cho mạng LAN. Ethernet định nghĩa một loạt các chuẩn nối dây và phát tín hiệu cho tầng vật lý,hai phương tiện để truy nhập mạng tại phần MAC điều khiển truy nhập môi trường truyền dẫn của tầng liên kết dữ liệu data-link, và một định dạng chung cho việc đánh địa chỉ.Ethernet và mơ hình kiến trúc cơ bản đã được hình thành vào những năm 1970 và trở thành công nghệ chủ đạo để xây dựng mạng LAN vào những năm 1980. Trải qua hơn hai thập kỷ phát triển,với mục tiêu xuyên suốt là xây dựng một giao diện mềm dẻo, có độ linh hoạt và tin cậy lớn, giảm giá thành lắp đặt mạng, thuận tiện cho việc vận hành và bảo dưỡng, đáp ứng được những đòi hỏi ngàycàng cao của mạng chuyển mạch gói, Ethernet ngày nay đã trở nên phổ biến trong các điểm tập trung lưu lượng của mạng Internet, và tại các kết nối của các máy tính trong mạng văn phòng. Cùng với sựphát triển của cơng nghệ thơng tin, tốc độ Ethernet đã được cải thiện từ Mbps lên Gbps. Song song với nó, cấu hình mạng máy tính sử dụng cơng nghệ Ethernet cũng đã phát triển từ cấu trúc bus dùng chunglên cấu trúc mạng chuyển mạch hình sao. Đây là những nhân tố quan trọng để xây dựng các mạng máy tính có dung lượng cao, chất lượng cao, hiệu suất cao, đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng khắtkhe của yêu cầu về chất lượng QoS.Trang 16Do đó, Ủy ban IEEE 802 đã chuẩn hóa Ethernet thành IEEE 802.3. IEEE 802.3 quy định các phương thức truy nhập và báo hiệu vật lý cho các kỹ thuật mạng MAN và LAN hữu tuyến theoCSMACD. Theo đó, cấu trúc mạng hình sao, hình thức nối dây cáp xoắn twisted pair của Ethernet đã trở thành công nghệ LAN được sử dụng rộng rãi nhất từ thập kỷ 1990 đến nay. Nó đã thay thế cácchuẩn LAN cạnh tranh khác như Ethernet cáp đồng trục coaxial cable, Token Ring, FDDI và ARCNET.Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ, tốc độ kết nối trong Ethernet không ngừng được nâng cao. Vào năm 1995, Fast Ethernet ra đời, IEEE dùng 802.3u để quy chuẩn cho các tiêu chí cóliên quan đến Fast Ethernet. Tiếp đến là 802.3z 10Gbps qua cáp quang, 802.3ab 10 Gbps qua cáp UTP, 802.3ae10Gbps,..Hiện có 4 tiêu chuẩn nói về mạng LANMAN thuộc họ này. o Chuẩn IEEE 802.3-2002 nói về kỹ thuật thơng tin, viễn thơng và sự trao đổi thông tingiữa các hệ thống – mạng LAN và mạng MAN, xác định các yêu cầu – phần 3: phương pháp truy nhập CSMACD các đặc tính lớp vật lý.o Chuẩn IEEE 802.3af-2003, chuẩn này cũng như chuẩn IEEE 802.3-2002 nhưng nói về cơng suất thiết bị đầu cuối số liệu DTE qua giao diện độc lập với môi trường MDI.o Chuẩn IEEE 802.3aj-2003, chuẩn này cũng như hai chuẩn trên nhưng phần này nói về quá trình bảo dưỡng trong mạng.o Chuẩn 802.3ak-2004, chuẩn này nói về các tham số quản lý và lớp vật lý cho hoạt động tại tốc độ 10 Gbs, loại 10GBase-CX4.o P802.3ah CLM về kỹ thuật thông tin - viễn thông và q trình trao đổi thơng tin giữa các hệ thống – mạng LAN và mạng MAN –các yêu cầu cụ thể – phần 3: phương pháptruy nhập CSMACD và các đặc tính lớp vật lý – các tham số điều khiển truy nhập môi trường, các tham số quản lý và lớp vật lý cho các mạng truy nhập thuê baoo P1802.3D3.2 CLM nói về phương pháp kiểm tra phù hợp cho các chuẩn của IEEE về mạng LAN và MAN - các yêu cầu cụ thể - phần 3: xem lại phương pháp truy nhậpCSMACD và các đặc tính lớp vật lý. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, Wi-Fi dạng LAN khơng dây được chuẩn hóa bởi bộ tiêuchuẩn IEEE 802.11, đã được sử dụng bên cạnh hoặc thay thế cho Ethernet trong nhiều cấu hình mạng. Một số thông tin thêm về các quy định về mạng khung dữ liệu IEEE 802.3 quy định một số loạimạng có đường truyền vật lý như sau:Trang 17Hình 2.2: Một số loại mạng Ethernet với đường truyền vật lý Ví dụ về một mạng Ethernet:Hình 2.3: Ví dụ về một mạng Ethernet2.2.2. IEEE 802.11 và chuẩn hóa mạng mạng LAN không dây WLAN 2.2.2.1.

Video liên quan

Chủ Đề