Chức năng thừa nhận giá trị và giá trị sử dụng

– Chọn bài -Bài 1: Công dân với sự phát triển kinh tếBài 2: Hàng hóa – tiền tệ – thị trườngBài 3: Quy luật giá trị trong sản xuất và lưu thông hàng hóaBài 4: Cạnh tranh trong sản xuất và lưu thông hàng hóaBài 5: Cung – cầu trong sản xuất và lưu thông hàng hóaBài 6: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nướcBài 7: Thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần và tăng cường vai trò quản lí kinh tế của Nhà nước

Giải Bài Tập Giáo Dục Công Dân 11 – Bài 2: Hàng hóa – tiền tệ – thị trường giúp HS giải bài tập, hiểu được những chuẩn mực đạo đức và pháp luật cơ bản, phổ thông, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi HS trong các quan hệ với bản thân, với người khác, với công việc và với môi trường sống:

Bài 1 trang 26 GDCD 11: Hãy cho biết những sản phẩm tiêu dùng nào trong gia đình em là hàng hóa, hoặc không phải là hàng hóa? Vì sao?

Trả lời:

– Những sản phẩm tiêu dùng trong gia đình là hàng hóa như ti vi, tủ lạnh, máy giặt, điện thoại, máy tính, loa đài, quạt điện… vì những sản phẩm này có thể được mang ra để trao đổi, mua bán.

Đang xem: Ví dụ về chức năng thừa nhận của thị trường

– Những sản phẩm tiêu dùng trong gia đình không phải là hàng hóa là đồ ăn uống vì những sản phẩm này không được mang ra để trao đổi, mua bán [trừ trường hợp gia đình làm quán ăn].

Bài 2 trang 26 GDCD 11: Hãy nêu một số ví dụ thể hiện giá trị sử dụng của hàng hóa được phát hiện dần cùng với sự phát triển của khoa học – kĩ thuật.

Trả lời:

– Quả dứa, quả dừa, quả sầu riêng… từ xa xưa vẫn dùng để ăn, uống nước. Ngày nay, dưới sự tác động của khoa học kĩ thuật, ta chế biến được các món hơn như: nước ép, sinh tố, kẹo, mứt…

– Nước ta có khoảng 2360 con sông lớn nhỏ, trước đây sông ngòi chỉ có giá trị thủy lợi, thủy sản. ngày nay, sông ngòi còn mang giá trị thủy năng rất lớn [tạo ra năng lượng]

– Trước đây, than đá, dầu mỏ chúng ta khai thác thô là chủ yếu. Hiện nay than đá làm nguyên liệu cho các ngành công nghiệp luyện lim, khai khoáng, nhiệt điện; dầu mỏ đã có nhà máy lọc hóa dầu [Dung Quất], là khí đốt phục vụ công nghiệp nhiệt điện và các ngành khác.

Bài 3 trang 26 GDCD 11: Tại sao giá trị hàng hóa không do thời gian lao động cá biệt quyết định, mà do thời gian lao động xã hội cần thiết quyết định?

Trả lời:

Vì:

– Thứ nhất, hàng hóa là sản phẩm của lao động, đo bằng thời gian lao động cá biệt [tạo ra giá trị cá biệt của hàng hóa].

– Mỗi loại hàng hóa lại có thời gian lao động cá biệt khác nhau, do đó không thể định giá lượng giá trị hàng hóa bằng bằng thời gian lao động cá biệt.

– Chỉ có thời gian lao động xã hội cần thiết mới tạo ra giá trị xã hội [chi phí sản xuất, lợi nhuận] của hàng hóa, mới quyết định lượng giá trị của hàng hóa ấy.

Bài 4 trang 26 GDCD 11: Trình bày nguồn gốc ra đời và bản chất của tiền tệ.

Trả lời:

– Nguồn gốc: Tiền tệ xuất hiện là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của sản xuất, trao đổi hàng hóa. Có bốn hình thái giá trị phát triển từ thấp đến cao dẫn đến sự ra đời của tiền tệ:

+ Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên của giá trị: Xuất hiện khi xã hội Công xã nguyên thủy tan rã, sự trao đổi mang tính ngẫu nhiên, chưa cố định.

+ Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng: Khi sản xuất hàng hóa phát triển hơn, số lượng hàng hóa được đem ra trao đổi nhiều hơn, một hàng hóa có thể trao đổi được với nhiều hàng hóa khác.

+ Hình thái giá trị chung: Khi sản xuất hàng hóa phát triển và trao đổi trở nên thường xuyên hơn, thì yêu cầu có một hàng hóa tách ra làm vật ngang giá chung.

+ Hình thái tiền tệ: Khi sản xuất và trao đổi hàng hóa phát triển hơn đòi hỏi phải có vật ngang giá chung thống nhất. Ban đầu, vật ngang giá chung cố định là vàng và bạc, hình thái tiền tệ của giá trị xuất hiện. Nhưng vàng có ưu thế hơn bạc nên cuối cùng hình thái tiền tệ được cố định ở vàng.

– Bản chất của tiền tệ: Tiền tệ là một hàng hóa đặc biệt vì tiền tệ là hàng hóa có giá trị và giá trị sử dụng.

Bài 5 trang 26 GDCD 11: Phân tích các chức năng của tiền tệ. Em đã vận dụng được những chức năng nào của tiền tệ trong đời sống?

Trả lời:

Chức năng của tiền tệ:

– Thước đo giá trị: Tiền được dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của hàng hóa. Giá trị của hàng hóa được biểu hiện bằng một lượng tiền nhất định gọi là giá cả hàng hóa.

– Phương tiện lưu thông: Tiền làm môi giới trong quá trình trao đổi hàng hóa theo công thức: H – T – H. Trong đó H –T là quá trình bán, T – H là quá trình mua.

– Phương tiện cất trữ: được thể hiện khi tiền rút khỏi lưu thông và được cất trữ lại để khi cần thì đem ra mua hàng. Để làm được chức năng phương tiện cất trữ thì tiền phải đủ giá trị, tức là tiền đúc bằng vàng hoặc những của cải bằng vàng.

Xem thêm: Bà Trần Tuấn Anh Là Ai ? Vợ Bộ Trưởng Trần Tuấn Anh Là Ai

– Phương tiện thanh toán: Tiền tệ được dùng để chi trả sau khi giao dịch, mua bán như: trả tiền mua chịu hàng hóa, trả nợ, nộp thuế,…

– Chức năng tiền tệ thế giới: Tiền làm nhiệm vụ di chuyển của cải từ nước này sang nước khác, nên đó phải là tiền vàng hoặc tiền được công nhận là phương tiện thanh toán quốc tế. Việc trao đổi tiền của nước này theo tiền của nước khác được tiến hành theo tỉ giá hối đoái. Tỉ giá hối đoái là giá cả của đồng tiền nước này được tính bằng đồng tiền nước khác.

* Em đã vận dụng được những chức năng của tiền tệ như:

– Dùng tiền đi mua hàng hóa phục vụ nhu cầu sinh hoạt của bản thân và gia đình hàng ngày.

– Khi có tiền nhưng chưa dùng đến, em mang cất đi bằng cách bỏ lợn tiết kiệm.

Bài 6 trang 27 GDCD 11: Trình bày nội dung của quy luật lưu thông tiền tệ. Lạm phát có ảnh hưởng như thế nào đối với đời sống?

Trả lời:

Nội dung của quy luật lưu thông tiền tệ:

– Quy luật lưu thông tiền tệ là xác định số lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng hóa ở mỗi thời kì nhất định. Nó được tính theo công thức:

M = P x Q/V

Trong đó:

+ M: số lượng tiền cần thiết cho lưu thông

+ P: Mức giá cả

+ Q: Số lượng hàng hóa đem ra lưu thông

+ V: Số vòng luân chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ.

Khi lạm phát xảy ra thì giá cả của hàng hóa tăng, sức mua của tiền tệ giảm, đời sống của nhân dân lao động gặp khó khăn, các công cụ quản lý kinh tế của Nhà nước kém hiệu quả.

Bài 7 trang 27 GDCD 11: Tại sao nói giá cả là “mệnh lệnh” của thị trường đối với mọi người sản xuất và lưu thông hàng hóa?

Trả lời:

– Sự biến động của cung – cầu, giá cả trên thị trường đã điều tiết các yếu tố sản xuất từ ngành này sang ngành khác, luân chuyển hàng hóa từ nơi này sang nơi khác.

– Khi giá cả một hàng hóa nào đó tăng lên sẽ kích thích sản xuất hàng hóa đó tăng, nhưng lại làm cho nhu cầu tiêu dùng về hàng hóa đó bị giảm. Và ngược lại.

Bài 8 trang 27 GDCD 11: Thị trường là gì? Em hãy nêu một số ví dụ về sự phát triển của sản xuất hàng hóa và thị trường ở địa phương mình.

Trả lời:

– Thị trường là lĩnh vực trao đổi, mua bán mà ở đó các chủ thể kinh tế tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và số lượng hàng hóa, dịch vụ. Ví dụ về sự phát triển của sản xuất hàng hóa và thị trường ở địa phương:

– Sản xuất hàng hóa ở địa phương đa dạng, phong phú: Thị trường nhà đất, thị trường giáo dục, thị trường ăn uống, mua bán thực phẩm sạch.

Bài 9 trang 27 GDCD 11: Hãy nêu một số ví dụ về sự vận dụng các chức năng của thị trường đối với người sản xuất và người tiêu dùng.

Trả lời:

– Khi một người mang hàng hóa ra bán trên thị trường, hàng hóa nào phù hợp với nhu cầu của thị trường, chất lượng tốt khiến người mua hài lòng thì bán được, người bán có lãi, tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

– Chức năng thông tin giúp người bán hàng đưa ra quyết định phù hợp, kịp thời để thu lợi nhuận.

– Người mua cũng căn cứ vào chất lượng, nhu cầu của bản thân và những thông tin trên thị trường để mua có lợi nhất.

Bài 10 trang 27 GDCD 11: Theo em, mỗi công dân cần phải làm gì đối với sự phát triển kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay?

Trả lời:

– Công dân cần làm những hành động sau để giúp kinh tế đất nước phát triển:

+ Thực hiện phong trào người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam, tránh tâm lí sính ngoại.

+ Khi tham gia vào thị trường cần mua bán lành mạnh, không buôn bán gian lận để tạo một thị trường đảm bảo, có uy tín, được người mua tin tưởng.

Xem thêm: Nói Về Ước Mơ Của Em Là Gì Em Sẽ Làm Gì Để Thực Hiện Ước Mơ Đó ?

+ Tránh để xảy ra lạm phát

+ Học tập tốt, rèn luyện bản thân để có thể trở thành một người lao động tốt, có kiến thức tiêu dùng và trở thành người tiêu dùng thông minh.

Thị trường có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế các quốc gia. Qua thị trường có thể nhận biết được sự phân phối các nguồn lực sản xuất thông qua hệ thống giá cả. Trên thị trường, giá cả hàng hoá và các nguồn lực về tư liệu sản xuất, sức lao động… luôn luôn biến động nhằm đảm bảo các nguồn lực có hạn này được sử dụng để sản xuất đúng những hàng hoá, dịch vụ mà xã hội có nhu cầu. Thị trường là khách quan, từng doanh nghiệp không có khả năng làm thay đổi thị trường. Nó phải dựa trên cơ sở nhận biết nhu cầu xã hội và thế mạnh kinh doanh của mình mà có phương án kinh doanh phù hợp với đòi hỏi thị trường.

Sở dĩ thị trường có vai trò to lớn như nói trên là do các chức năng sau.

Thị trường là nơi gặp gỡ giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng trong quá trình trao đổi hàng hoá, nhà doanh nghiệp đưa hàng hoá của mình vào thị trường với mong muốn chủ quan là bán được nhiều hàng hoá với giá cả sao cho bù đắp được mọi chi phí bỏ ra và có nhiều lợi nhuận, người tiêu dùng tìm đến thị trường để mua những hàng hoá đúng công dụng, hợp thị hiếu và có khả năng thanh toán theo mong muốn của mình. Trong quá trình diễn ra sự trao đổi, mặc cả trên thị trường giữa đôi bên về một hàng hoá nào đó sẽ có hai khả năng xảy ra: Thừa nhận hoặc không thừa nhận, tức có thể loại hàng hoá đó không phù hợp với công dụng và thị hiếu của người tiêu dùng, trong trường hợp này quá trình tái sản xuất sẽ bị ách tắc không thực hiện được. Ngược lại, trong trường hợp thực hiện chức năng chấp nhận, tức là đôi bên đã thuận mua vừa bán thì quá trình sản xuất được giải quyết.

Chức năng thực hiện thể hiện ở chỗ thị trường là nơi diễn ra các hành vi mua bán. Người ta thường cho rằng thực hiện về giá trị là quan trọng nhất. Nhưng sự thực hiện về giá trị chỉ xảy ra khi giá trị sử dụng được thực hiện. Ví dụ: hàng hoá dù sản xuất với chi phí thấp mà không hợp mục tiêu tiêu dùng thì vẫn không bán được. Thông qua chức năng thực hiện của thị trường, các hàng hóa hình thành nên giá trị trao đổi của mình, làm cơ sở cho việc phân phối các nguồn lực.

Thông qua sự hình thành giá cả dưới tác động của quy luật giá trị và quy luật cạnh tranh trong quan hệ cung cầu hàng hoá mà chức năng điều tiết của thị trường được thể hiện một cách đầy đủ.

Ta biết rằng số cung được tạo ra từ nhà sản xuất và số cầu được hình thành từ người tiêu dùng, giữa hai bên hoàn toàn không có quan hệ với nhau mà quan hệ ấy chỉ thể hiện khi diễn ra quá trình trao đổi, quan hệ giữa cung và cầu cũng bộc lộ.Việc giải quyết quan hệ giữa số cung và số cầu nhằm bảo đảm quá trình tái sản xuất trôi chảy, được thể hiện thông qua sự đánh giá trên thị trường giữa đôi bên. Trong quá trình định giá chức năng điều tiết của thị trường được thể hiện thông qua sự phân bổ lực lượng sản xuất từ ngành này sang ngành khác, từ khu vực này sang khu vực khác đối với người sản xuất, đồng thời hướng dẫn tiêu dùng và hướng dẫn cơ cấu tiêu dùng đối với người tiêu dùng.

Chức năng thông tin thể hiện ở chỗ nó chỉ ra cho người sản xuất biết nên sản xuất hàng hoá nào, khối lượng bao nhiêu, nên tung ra thị trường ở thời điểm nào, nó chỉ ra cho người tiêu dùng biết nên mua một hàng hoá hay mua một mặt hàng thay thế nào đó hợp với khả năng thu nhập của họ.

Chức năng này hình thành là do trên thị trường có chứa đựng các thông tin về tổng số cung với tổng số cầu, cơ cấu của cung cầu, quan hệ cung cầu của từng loại hàng hoá, chi phí sản xuất, giá cả thị trường, chất lượng sản phẩm, các điều kiện tìm kiếm và tập hợp các yếu tố sản xuất và phân phối sản phẩm. Đấy là những thông tin cần thiết để người sản xuất và tiêu dùng ra các quyết định phù hợp với lơị ích của mình.

Trong công tác quản lý nền kinh tế thị trường, vai trò tiếp cận thông tin từ thị trường đã quan trọng, song việc chọn lọc thông tin và sử lý thông tin lại là công việc quan trọng hơn nhiều. Đưa ra những quyết định chính xác nhằm thúc đẩy sự vận hành của mọi hoạt động kinh tế trong cơ chế thị trường tùy thuộc vào độ chính xác của việc sàng lọc và sử lý thông tin.

Tóm lại các chức năng nói trên của thị trường có mối quan hệ gắn bó mật thiết nhau. Sự cách biệt các chức năng ấy chỉ là ước lệ, mang tính chất nghiên cứu.

Trong thực tế, một hiện tượng kinh tế diễn ra trên thị trường thể hiện đầy đủ và đan xen lẫn nhau giữa các chức năng trên.

Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.

Để đạt được mục đích cuối cùng là lợi nhuận, mỗi một doanh nghiệp đều có những hướng đi cho riêng mình. Trong hoạt động kinh doanh của mình các doanh nghiệp tự đặt ra cho mình những mục tiêu gần, có khả năng thực hiện lớn nhất sẽ được ưu tiên ở vị trí hàng đầu.

Đối với doanh nghiệp thương mại, hoạt động trong lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hoá thường có năm mục tiêu cơ bản như: Khách hàng, chất lượng, đổi mới, lợi nhuận và cạnh tranh. Để thực hiện thắng lợi mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp thương mại hoạt động trên thương trường phải tuân thủ những nguyên tắc sau:

  • Sản xuất và kinh doanh những hàng hoá và dịch vụ có chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu khách hàng.
  • Trong kinh doanh khi làm lợi cho mình đồng thời phải làm lợi cho khách hàng.
  • Trong kinh doanh trước hết phải lôi cuốn khách hàng rồi sau đó mới nghĩ đến canh tranh.
  • Tìm kiếm thị trường đang lên và chiếm lĩnh thị trường nhanh chóng.
  • Đầu tư vào tài năng và nguồn lực để tạo ra được nhiều giá trị sản phẩm.
  • Nhận thức và nắm cho được nhu cầu của thị trường để đáp ứng đầy đủ.

Trong nền kinh tế thị trường mọi hoạt động kinh doanh hàng hoá-dịch vụ bao giờ cũng tuân theo cơ chế thị trường và thông qua hoạt động của doanh nghiệp.

Thị trường luôn là vấn đề sống còn đối với mỗi một doanh nghiệp. Thị trường tốt, liên tục được mở rộng sẽ là điều kiện tiên quyết để đảm bảo doanh nghiệp có thể phát triển tốt.

Video liên quan

Chủ Đề