Công văn quy định thời hạn đóng bhxh hàng tháng năm 2024

Hằng tháng, người lao động và doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội vào ngày nào? Người lao động đi làm không đủ tháng thì có đóng bảo hiểm xã hội tháng đó không? Tất cả sẽ được giải đáp ngay sau đây.

1. Đóng bảo hiểm xã hội vào ngày nào trong tháng?

Theo hướng dẫn tại Điều 7 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, người lao động đi làm tại doanh nghiệp hằng tháng sẽ đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) cho cơ quan BHXH thông qua doanh nghiệp.

Hằng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, người sử dụng lao động sẽ trích tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương tháng của những người lao động tham gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của từng người lao động theo mức quy định để đóng cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.

Theo đó, doanh nghiệp và người lao động có thể đóng bảo hiểm xã hội vào bất kì ngày nào trong tháng nhưng chậm nhất ngày cuối cùng của tháng đó.

Riêng với người sử dụng lao động là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác thuộc lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì đăng ký phương thức đóng bảo hiểm xã hội linh hoạt:

- Đóng hằng tháng.

- Đóng 03 tháng/lần.

- Đóng 06 tháng/lần.

Thời hạn đóng bảo hiểm xã hội trong trường hợp này chậm nhất là ngày cuối cùng của phương thức đóng mà doanh nghiệp lựa chọn.

Công văn quy định thời hạn đóng bhxh hàng tháng năm 2024
Đóng bảo hiểm xã hội vào ngày nào trong tháng? (Ảnh minh họa)

2. 1 tháng làm bao nhiêu ngày thì được công ty đóng BHXH?

Hiện nay, pháp luật không quy định cụ thể về số ngày đi làm trong tháng được đóng bảo hiểm xã hội.

Theo Điều 2 Luật BHXH năm 2014, người lao động chỉ cần ký hợp đồng lao động lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên với người sử dụng lao động thì đều được công ty đóng bảo hiểm do thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Tuy nhiên, nếu trong 01 tháng mà người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên thì tháng đó sẽ không được đóng bảo hiểm xã hội (theo khoản 3 Điều 85 Luật BHXH năm 2014).

Do đó, người lao động chỉ cần nghỉ không lương tối đa không quá 13 ngày làm việc thì đều sẽ được đóng bảo hiểm xã hội.

Thông thường, nếu đi làm đầy đủ, số ngày công mỗi tháng của người lao động dao động từ 22 đến 28 ngày công (tùy vào chế độ nghỉ của doanh nghiệp) nên chỉ cần làm việc khoảng 09 đến 15 ngày công trong tháng thì sẽ được công ty đóng bảo hiểm xã hội.

Công văn quy định thời hạn đóng bhxh hàng tháng năm 2024
1 tháng đi làm mấy ngày thì được đóng bảo hiểm? (Ảnh minh họa)

3. Chậm đóng bảo hiểm xã hội có bị phạt không?

Theo khoản 2 Điều 17 Luật BHXH năm 2014, hành vi chậm đóng tiền bảo hiểm bị pháp luật đặc biệt nghiêm cấm.

Căn cứ khoản 3 Điều 122 Luật này, trường hợp chậm đóng bảo hiểm xã hội từ 30 ngày trở lên, người sử dụng lao động sẽ bị xử lý như sau:

- Phải đóng đủ số tiền bảo hiểm chậm đóng.

- Bị xử phạt vi phạm hành chính:

Người sử dụng lao động bị phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp do chậm đóng tại thời điểm bị xử phạt nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng (theo khoản 5 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

- Nộp thêm một khoản tiền lãi trên số tiền bảo hiểm xã hội chậm đóng.

Mức lãi suất được tính bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền và thời gian chậm đóng.

Nếu doanh nghiệp không đóng tiền bảo hiểm theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thì người có thẩm quyền có quyền yêu cầu ngân hàng trích tiền từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền bảo hiểm chậm đóng và khoản tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại cho cơ quan BHXH.

Doanh nghiệp nợ đóng bảo hiểm xã hội là một trong những tình trạng khá phổ biến ở nước ta. Tuy nhiên, việc nợ đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) cùng các khoản bảo hiểm y tế (BHYT) sẽ phải tuân thủ các quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Doanh nghiệp chậm nộp BHXH sẽ bị phạt chậm nộp và tính lãi chậm nộp theo quy định của pháp luật.

Công văn quy định thời hạn đóng bhxh hàng tháng năm 2024

1. Quy định về thời gian đóng BHXH

Doanh nghiệp được cho là nợ đóng bảo hiểm xã hội khi quá thời hạn nộp BHXH theo quy định của pháp luật. Quy định quản lý thu BHXH, BHYT; Quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT ban hành kèm theo Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã quy định về thời gian đóng BHXH của doanh nghiệp. Cụ thể tại Điều 7, Quyết định số 1111/QĐ-BHXH quy định phương thức đóng BHXH, chia ra làm các mốc thời gian gồm:

1.1 Đóng đóng hằng tháng

Doanh nghiệp thực hiện đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng. Doanh nghiệp thực hiện trích tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương, tiền công tháng của những người lao động tham gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc của từng người lao động theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.

Các đơn vị đóng theo hình thức này gồm các đơn vị quản lý đối tượng được quy tại Điểm 1.12, Khoản 1, Điều 4 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 1111/QĐ-BHXH.

1.2 Đóng hằng quý hoặc 6 tháng một lần (một năm 02 lần)

Các đơn vị là doanh nghiệp thực hiện đóng BHXH hàng quý hoặc 6 tháng một lần chậm nhất đến ngày cuối cùng của kỳ đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.

Các đơn vị đóng theo hình thức này gồm:

  • Doanh nghiệp, đơn vị thuộc ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả tiền lương, tiền công cho người lao động theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh. Các đơn vị doanh nghiệp được đăng ký phương thức đóng với cơ quan BHXH.
  • Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, cá nhân có thuê mướn trả công cho người lao động, sử dụng dưới 10 lao động.

Doanh nghiệp hoặc đơn vị đóng trụ sở chính ở địa bàn tỉnh nào thì đăng ký tham gia đóng Bảo hiểm xã hội tại địa bàn tỉnh đó theo phân cấp của cơ quan BHXH tỉnh. Chi nhánh của doanh nghiệp đóng BHXH tại địa bàn nơi cấp giấy phép kinh doanh cho chi nhánh.

2. Doanh nghiệp nợ đóng bảo hiểm xã hội

Doanh nghiệp nợ đóng bảo hiểm xã hội được xác định là khi không đóng đúng thời gian quy định như đã đăng ký. Căn cứ theo Điều 56, Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 1111/QĐ-BHXH nêu rõ:

Đơn vị đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN chậm quá thời hạn theo quy định từ 30 ngày trở lên thì phải đóng số tiền lãi tính trên số tiền BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN chưa đóng gồm:

  • Số tiền BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN phải đóng nhưng chưa đóng đã quá thời hạn quy định, trừ số tiền 2% trong kỳ được giữ lại của đơn vị tham gia BHXH bắt buộc.
  • Số tiền 2% đơn vị được giữ lại lớn hơn số tiền được quyết toán, đơn vị phải đóng phần chênh lệch vào tháng đầu của quý sau nhưng chưa đóng.
  • Phương thức tính lãi: ngày đầu hằng tháng.

Cách tính lãi chậm đóng BHXH bắt buộc

Công thức tính lãi chậm đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN:

Lcdi = (Pcdi + Lcdi-1) x k (đồng) (1)

Trong đó:

  • Lcdi: tiền lãi chậm đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN tính tại tháng i (đồng).
  • Pcdi: số tiền chưa đóng phải tính lãi tại tháng i (đồng), được xác định như sau:

Pcdi = Plki – Spsi

Trong đó:

  • Plki: tổng số tiền phải đóng lũy kế đến hết tháng trước liền kề tháng tính lãi i (nợ mang sang tháng tính lãi).
  • Spsi: số phải đóng phát sinh chưa quá hạn phải nộp, tính đến tháng trước liền kề tháng tính lãi i. Nếu Pcdi > 0 thì có nợ tính lãi, nếu Pcdi ≤ 0 thì không có nợ tính lãi.
  • k: lãi suất tính lãi chậm đóng tại thời điểm tính lãi (%/tháng): Đối với BHXH bắt buộc và BHTN thì k tính bằng lãi suất đầu tư quỹ BHXH hằng năm do BHXH Việt Nam công bố chia cho 12; đối với BHYT thì k tính bằng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố áp dụng tại thời điểm tính lãi chia cho 12.
  • Lcdi-1: lãi chậm đóng chưa trả hết tính đến tháng trước liền kề tháng tính lãi.
  • Công văn quy định thời hạn đóng bhxh hàng tháng năm 2024

3. Mức phạt hành chính khi doanh nghiệp nợ đóng BHXH

Bên cạnh việc phải đóng số tiền lãi tính trên số tiền BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN chưa đóng doanh nghiệp còn có thể bị phạt tài chính nếu chậm đóng BHXH. Căn cứ theo Khoản 4, Điều 38, Nghị định số 28/2020/NĐ-CP ban hành ngày 1/3/2020 quy định:

“4. Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau:

  1. Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;
  1. Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng;
  1. Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà không phải là trốn đóng.”

Như vậy, nếu nợ đóng BHXH doanh nghiệp có thể bị xử phạt hành chính theo quy định. Mức xử phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời điểm lập biên bản vi phạm. Tuy nhiên tối đa mức phạt không quá 75.000.000 đồng.