Đặc điểm cơ bản của giai đoạn tiến hóa hoá học là

Câu hỏi: Tiến hóa hóa học là gì?

Trả lời:

- Thuật ngữ "tiến trình hóa học" có thể được sử dụng theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào ngữ cảnh của các từ. Nếu bạn đang nói chuyện với một nhà thiên văn học, thì đó có thể là một cuộc thảo luận về cách tân tiền tố được định hình thành trong các siêu tân binh. Các nhà hóa học có thể tin rằng tiến trình hóa học liên quan đến cách khí oxy hoặc thủy điện "tiến trình hóa" từ một số loại phản hồi ứng dụng hóa học. Mặt khác, trong quá trình sinh học, thuật ngữ "tiến trình hóa học" thường được sử dụng để mô tả giả thuyết rằng các khối cấu trúc tạo ra cơ sở của sự sống được tạo ra khi các phân tử vô cơ kết hợp với nhau. Đôi khi được gọi là abiogenesis, quá trình hóa học có thể là cách sống bắt đầu trên Trái đất.

- Trong sinh học, tiến hóa hóa học là quá trình hình thành các hợp chất hữu cơ theo phương thức hóa học dưới tác động của các tác nhân tự nhiên. Từ chất vô cơ → chất hữu cơ đơn giản→ chất hữu cơ phức tạp

Câu hỏi trên nằm trong nội dung kiến thức về Nguồn gốc của sự sống, hãy cùng Top lời giải tìm hiểu nhé!

1. Lý thuyết về nguồn gốc của sự sống

- Xét về toàn bộ quá trình tiến hóa, sự sống trên Trái Đất đã trải qua các giai đoạn sau:

+ Tiến hóa hóa học: sự hình thành và tiến hóa của các hợp chất hữu cơ

+ Tiến hóa tiền sinh học: sự hình thành và tiến hóa của các tế bào sơ khai

+ Tiến hóa sinh học: sự tiến hóa của các loài sinh vật trên Trái Đất cho đến ngày nay.

2. Tiến hóa hóa học

a. Sự hình thành các chất hữu cơ đơn giản từ chất vô cơ.

- Trong khí quyển nguyên thuỷ của Trái Đất chứa các chất khí như hơi nước, khí CO2, NH3, rất khí khí N2 và không có ôxi.

- Dưới tác động của các nguồn năng lượng trong tự nhiên, hình thành các chất hữu cơ đơn giản từ các chất vô cơ có sẵn.

- Sự hình thành các chất hữu cơ từ các chất vô cơ đã được chứng minh bằng thực nghiệm bởi thí nghiệm của Milơ và Urây.

b. Sự trùng phân để tạo ra các đại phân tử hữu cơ

- Nhiều thực nghiệm đã chứng minh sự trùng hợp ngẫu nhiên của các đơn phân có thể tạo thành các các đại phân tử hữu cơ như prôtêin, axit nuclêic.

c. Sự hình thành các đại phân tử tự nhân đôi

- Hiện nay, có nhiều giả thuyết cho rằng, phân tử có khả năng tự nhân đôi đầu tiên là ARN.

- Trong quá trình tiến hoá đầu tiên, ARN được dùng làm phân tử lưu trữ thông tin di truyền. Sau đó, vai trò này được ADN đảm nhiệm. Prôtêin đóng vai trò xúc tác và ARN đóng vai trò truyền đạt thông tin di truyền.

3. Tiến hóa tiền sinh học

- Các đại phân tử: lipit, protit, a. nucleic … xuất hiện trong nước và tập trung cùng nhau thì các phân tử lipit do đặc tính kị nước sẽ lập tức hình thành nên lớp màng bao bọc lấy tập hợp các đại phân tử hữu cơ tạo nên các giọt nhỏ li ti khác nhau. Các giọt này chịu sự tác động của CLTN sẽ tiến hóa dần tạo nên các tế bào sơ khai [protobiont].

- Các protobiont nào có được tập hợp các phân tử giúp chúng có khả năng trao đổi chất và năng lượng với bên ngoài, có khả năng phân chia và duy trì thành phần hóa học thích hợp thì được giữ lại và nhân rộng.

- Bằng thực nghiệm các nhà khoa học cũng đã tạo được các giọt gọi là lipôxôm khi cho lipit vào trong nước cùng với một số các chất hữu cơ khác nhau. Lipit đã tạo nên lớp màng bao lấy các hợp chất hữu cơ khác và một số li-pô-xôm cũng đã biểu hiện một số đặc tính sơ khai của sự sống như phân đôi, trao đổi chất với môi trường bên ngoài. Ngoài ra các nhà khoa học cũng tạo được các giọt côaxecva có khả năng tăng kích thước và duy trì cấu trúc ổn định trong dung dịch.

- Sau khi các tế bào nguyên thủy được hình thành thì quá trình tiến hóa sinh học tiếp diễn, dưới tác động của các nhân tố tiến hóa đã tạo ra các loài sinh vật như ngày nay. Tế bào nhân sơ [cách đây 3,5 tỉ năm], đơn bào nhân thực [1,5 – 1,7 tỉ năm], đa bào nhân thực [670 triệu năm].

4. Tiến hóa sinh học

- Từ các tế bào nguyên thùy, dưới tác động của chọn lọc tự nhiên [trên cơ sở đột biến trong gen và chọn lọc của môi trường] sẽ tiến hóa hình thành nên các cơ thể đơn bào đơn giản - tế bào sinh vật nhân sơ cách đây 3.5 tỉ năm.

- Từ tế bào nhân sơ tổ tiên sẽ tiến hóa thành các sinh vật nhân sơ và nhân thực.

- Sự tiến hóa sinh học diễn ra cho đến ngày nay và tạo ra toàn bộ sinh giới ngày nay.

Bài 3 trang 180 sgk Sinh học 12 nâng cao: Giai đoạn tiến hóa hóa học có những đặc điểm gì?

Lời giải:

Giai đoạn tiến hóa hóa học gồm quá trình hình thành các đại phân tử tự nhân đôi qua 3 bước:

- Sự hình thành các chất hữu cơ đơn giản: các chất vô cơ có trong khí quyển nguyên thủy [hơi nước, các khí cacbônic, amôniac, nitơ…] dưới tác động của các nguồn năng lượng tự nhiên đã liên kết lại tạo nên các phân tử hữu cơ đơn giản [hiđrôcacbon, saccarit, lipit, axit amin và nuclêôtit].

- Sự hình thành các đại phân tử từ các chất hữu cơ đơn giản: Các chất hữu cơ đơn giản hòa tan trong đại dương nguyên thủy, lắng đọng trên nền bùn sét nóng đã trùng hợp lại tạo nên các đại phân tử ARN, ADN, prôtêin…

- Sự hình thành các đại phân tử tự nhân đôi: Hiện nay, người ta giả thiết rằng phân tử tự tái bản xuất hiện đầu tiên là ARN. ARN có thể tự tái bản không cần đến sự tham gia của enzim. Hiện nay, trong tế bào, ARN đóng vai trò là chất xúc tác sinh học như enzim.

Trang chủ

Sách ID

Khóa học miễn phí

Luyện thi ĐGNL và ĐH 2023

Đặc điểm cơ bản của giai đoạn tiến hoá hoá học là


A.

từ các dạng tiền tế bào đã tiến hoá cho ra tất cả các sinh vật nhân sơ và nhân thực hiện nay.

B.

có sự tương tác giữa các đại phân tử hữu cơ trong một tổ chức nhất định là tế bào.

C.

có sự tổng hợp các chất hữu cơ từ các chất vô cơ theo phương thức hoá học.

D.

có sự hình thành các giọt côaxecva.

Video liên quan

Chủ Đề