Đặc điểm phương pháp nghiên cứu di truyền của Menden

Đặc điểm của phương pháp nghiên cứu di truyền của Menden là:

- Chọn dòng thuần chủng với đối tượng chủ yếu là đậu Hà Lan mang các cặp tính trạng tương phản rõ rệt;

- Theo dõi sự di truyền của 1 cặp tính trạng rồi mới xét đến hai và nhiều cặp tính trạng;

- Thí nghiệm được lặp đi lặp lại nhiều lần và trên nhiều đối tượng khác nhau và ùng toán thống kê để xử lý số liệu thu được và dùng lai phân tích để kiểm tra kiểu gen của các thế hệ lai.

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi trên thuộc đề trắc nghiệm dưới đây !

Số câu hỏi: 93

Sinh Học Lớp 12 – Quy luật Menden quy luật phân li

  • Dòng thuần chủng: Là hiện tượng tất cả các thế hệ con lai trong dòng họ đều có kiểu hình giống nhau và giống bố mẹ
  • Con lai: Là thế hệ con cháu được tạo thành khi đem lai 2 dòng thuần chủng có kiểu hình khác nhau
  • Gen: Là nhân tố di truyền qui định đặc điểm bên ngoài của cá thể
  • Alen: Là các trạng thái khác nhau của cùng 1 gen, mỗi trạng thái qui định 1 kiểu hình khác nhau
  • Gen trội [alen trội-A]:Thể hiện kiểu hình ở trạng thái đồng hợp tử trội [AA] và dị hợp tử [Aa]
  • Gen lặn [alen lặn-a]: Chỉ có thể biểu hiện kiểu hình khi ở trạng thái đồng hợp tử lặn [aa]
  • Kiểu gen: Là các cặp alen qui định các kiểu hình cụ thể của tính trạng đang nghiên cứu
  • Tính trạng: Là 1 đặc điểm nào đó đang được nghiên cứu
  • Kiểu hình: Là đặc điểm cụ thể của tính trạng đang được nghiên cứu đã thể hiện ra bên ngoài cơ thể
  • Cặp tính trạng tương phản: Hai kiểu hình có biểu hiện trái ngược nhau của cùng 1 tính trạng

Mendel sử dụng phương pháp phân tích di truyền cơ thể lai và lai phân tích, đánh giá kết quả dựa trên thống kê toán học để rút ra được những quy luật di truyền

Phương pháp phân tích di truyền cơ thể lai

  • Quan sát sự di truyền của một vài tính trạng qua nhiều thế hệ
  • Tạo ra các dòng thuần chủng có các kiểu hình tương phản
  • Lai các dòng thuần chủng với nhau để tạo ra F1
  • Cho các cây lai F1 tự thụ phấn để tạo ra đời F2. Cho từng cây F2 tự thụ phấn để tạo ra F3
  • Dùng thống kê toán học trên số lượng lớn, qua nhiều thế hệ sau đó rút ra quy luật di truyền

Phương pháp lai phân tích

  • Lai phân tích là phép lai giữa cá thể có kiểu hình trội [AA hoặc Aa] với một cá thể có kiểu hình lặn [aa] , mục đích là kiểm tra kiểu gen của kiểu hình trội là thuần chủng hay không thuần chủng
  • Nếu con lai xuất hiện tỉ lệ 100% thì cá thể có kiểu hình trội đem lai là thuần chủng [AA], nếu xuất hiện tỉ lệ 1: 1 thì cá thể đem lai là dị hợp tử [Aa]

  • Mỗi tính trạng đều do một cặp nhân tố di truyền quy định . trong tế bào nhân tố di truyền không hoà trộn vào nhau
  • Bố [ mẹ] chỉ truyền cho con [ qua giao tử ] 1 trong 2 thành viên của cặp nhân tố di truyền
  • Khi thụ tinh, các giao tử kết hợp với nhau một cách ngẫu nhiên tạo nên các hợp tử

Bằng phép lai phân tích [lai kiểm nghiệm] đều cho tỉ lệ kiểu hình xấp xỉ 1:1 như dự đoán của Menđen

Mỗi tính trạng do một cặp alen quy định, một có nguồn gốc từ bố, một có nguồn gốc từ mẹ. Các alen tồn tại trong tế bào một cách riêng rẽ, không hòa trộn vào nhau. Khi hình thành giao tử, các thành viên của một cặp alen phân li đồng đều về các giao tử, nên 50% số giao tử chứa alen này còn 50% giao tử chứa alen kia.

Quy ước gen:

A: hoa đỏ là trội hoàn toàn so với a : hoa trắng

Ta có sơ đồ lai một cặp tính trạng như sau:

Ptc:                       AA        ×         aa

Gp:                        A                     a

F1:                         Aa [100% hoa đỏ]

F1 × F1:                Aa        ×         Aa

F2:         KG          1 AA  :  2 Aa  :  1 aa

              KH          3 hoa đỏ : 1 hoa trắng

Trong tế bào sinh dưỡng, các gen và các NST luôn tồn tại thành từng cặp, các gen nằm trên các NST

Khi giảm phân tạo giao tử, các NST tương đồng phân li đồng đều về  giao tử, kéo theo sự phân li đồng đều của các alen trên nó

Điều kiện nghiệm đúng của quy luật phân li

  • Các cặp bố mẹ đem lai phải thuần chủng
  • 1 gen quy định 1 tính trạng. Số lượng cá thể con lai phải lớn
  • Tính trạng trội phải trội hoàn toàn
  • Quá trình giảm phân diễn ra bình thường

Câu 1: Đặc điểm nào sau đây trong phân bào được sử dụng để giải thích các quy luật di truyền Menđen?

A. Sự phân chia của NST

B. Sự nhân đôi và phân li của NST

C. Sự tiếp hợp và bắt chéo NST

D. Sự phân chia tâm động ở kì sau

Câu 2: Trong các thí nghiệm của Menđen, khi lai bố mẹ thuần chủng khác nhau về một cặp tính trạng tương phản, ông nhận thấy ở thế hệ thứ hai

A. Có sự phân ly theo tỉ lệ: 3 trội: 1 lặn

B. Có sự phân ly theo tỉ lệ: 1 trội: 1 lặn

C. Đều có kiểu hình khác bố mẹ

D. Đều có kiểu hình giống bố mẹ

Câu 3: Ở  một loài thực vât A quy định quả tròn, a quy định quả dẹt, cho 3 phép lai: AA x AA, Aa x Aa, aa xaa. Xác định kiểu hình đời con của cả ba phép lai?

A. 2 tròn : 1 dẹt

B. 5 tròn : 7 dẹt

C. 7 tròn : 5 dẹt

D. 1 tròn : 1 dẹt

Đáp án:

1. B

2. A

3. C

Link bài: //hochay.com/sinh-hoc-lop-12/sinh-hoc-lop-12-chuong-2-bai-7-quy-luat-menden-quy-luat-phan-li-hoc-hay-770.html

#sinhhoc12 #sinhhoclop12 #lythuyetsinhhoc12 #lythuyetsinhhoclop12 #tracnghiemsinhhoc12 #sinhhocnanghoc12 #onthisinhhoc #hochay

Chia sẻ ngay trên các MXH sau để tạo tín hiệu tốt cho bài viết :]

Đặc điểm mà phương pháp nghiên cứu di truyền của Menđen không có là


A.

cùng một lúc theo dõi sự di truyền của tất cả các cặp tính trạng của cơ thể bố mẹ.

B.

cho tự thụ phấn qua nhiều thế hệ để thu được những dòng thuần trước khi tiến hành lai.

C.

sử dụng toán xác suất để phân tích kết quả lai, sau đó đưa ra giả thuyết giải thích kết quả.

D.

lai các dòng thuần chủng khác biệt nhau bởi một hoặc hai cặp tính trạng rồi phân tích kết quả ở đời con.

MENĐEN VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU DI TRUYỀN HỌC CỦA MENĐEN

 I.GREGOR MENĐEN [1822- 1884]

1. Đối tượng nghiên cứu: Đậu Hà Lan

- Là loại cây quen thuộc của địa phương.

- Cấu tạo hoa đặc biệt dẫn tới cây có khả năng tự thụ phấn cao độ, giúp cho Menđen chủ động trong các phép lai, dễ tạo dòng thuần.

 2. Phương pháp nghiên cứu của Menđen

Có 2 phương pháp:

a. Lai phân tích

- Là phép lai giữa cơ thể cần kiểm tra KG [AA, Aa] với cơ thể mang tính trạng lặn [aa].

b. Phương pháp phân tích cơ thể lai

- Tạo các dòng thuần về 1 hoặc vài tính trạng

- Lai các cặp bố mẹ thuần chủng về một hoặc vài tính trạng, theo dõi kết quả ở thế hệ con cháu.

- Sử dụng toán xác suất để phân tích kết quả lai.

- Thực nghiệm kiểm chứng kết quả.

 3. Điểm mới trong phương pháp của Menđen

            Menđen không phải là người đầu tiên băn khoăn về hiện tượng di truyền ở sinh vật. Nhưng ông là người đầu tiên thành công trong nghiên cứu. Sở dĩ như vậy vì phương pháp nghiên cứu của ông có những điểm mới sau:

- Tạo dòng thuần chủng: Trước khi nghiên cứu ông đã tạo các dòng đậu thuần chủng hoàn toàn thủ công. Đó là cho các cây đậu dạng bố, mẹ [hướng tính trạng dự định nghiên cứu] tự thụ phấn liên tục để thu được dòng thuần.

- Xem xét từng cặp tính trạng tương phản: Lai các cặp bố mẹ thuần chủng khác nhau về một hoặc vài cặp tính trạng tương phản rồi theo dõi các đời con cháu, phân tích sự di truyền của mỗi cặp tính trạng, trên cơ sở phát hiện quy luật di truyền chung của nhiều tính trạng.

- Sử dụng phép lai phân tích: Đó là phương pháp đem lai cá thể cần phân tích kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn, sau đó phân tích kết quả lai. Trên cơ sở đó xác định được bản chất của sự phân li tính trạng là do sự phân li, tổ hợp của các nhân tố di truyền trong giảm phân và thụ tinh. Từ nhận thức này đã cho phép xây dựng được giả thiết giao tử thuần khiết.

- Dùng xác suất thống kê: Ông sử dụng toán thống kê và lý thuyết xác suất để phân tích quy luật di truyền các tính trạng của bố mẹ cho các thế hệ sau.

- Ngoài ra, một điểm góp phần quan trọng vào thành công của Mendel đó là ông đã chọn đối tượng nghiên cứu phù hợp. Đậu Hà Lan có những ưu điểm sau đối với việc nghiên cứu di truyền:

+ Thời gian sinh trưởng ngắn trong vòng 1 năm.

+ Cây đậu Hà Lan có khả năng tự thụ phấn cao độ do cấu tạo của hoa, nên tránh được sự tạp giao trong lai giống.                                                                                                               

Video liên quan

Chủ Đề