Đánh giá xe jupiter rc fi 2016

Jupiter 2016 là thế hệ thứ 5 của mẫu xe số lâu đời bán chạy nhất của Yamha, kể từ thời điểm ra mắt ở Việt Nam vào năm 2000. Hơn 15 năm có mặt ở thị trường Việt Nam cũng mang lại cho Jupiter một vị trí riêng trong phân khúc xe số phổ thông. Và để giúp độc giả có thể hiểu rõ hơn về mẫu xe này, chúng tôi đã thực hiện bóc phần vỏ xe để tìm hiểu các chi tiết bên trong.

Phần vỏ nhựa của Jupiter khá dễ tháo với chủ yếu các ốc nằm bên ngoài, ở những vị trí dễ tiếp cận.

Như nhiều mẫu xe hiện đại, được ra mắt trong thời gian gần đây, phần vỏ của xe cũng được thiết kế dạng "khối". Muốn tháo rời các bộ phận của khối, phải mở các ốc kết nối nằm ở mặt trong vỏ.

Cũng như các mẫu xe Yamaha khác, phần chóa đèn, kính đèn của xe được làm bởi Stanley. Riêng bóng đèn chiếu sáng trên chiếc Jupiter 2016 được sản xuất bởi Philips, một thương hiệu sản xuất thiết bị chiếu sáng danh tiếng.

Phần mặt đồng hồ của Jupiter vẫn là kiểu "cổ điển" với công-tơ-mét cơ và nhiều đường điện rời với nhiều dây giắc cắm. Dạng dây giắc cắm thế này vẫn được các nhà sản xuất xe ưa chuộng sử dụng cho các mẫu xe số bởi sự bền bỉ và dễ sửa chữa.

Điểm đáng khen của Yamaha là ở các chi tiết kết nối có thể gây ra tiếng ồn, hãng này đều trang bị những miếng mút/cao su để giảm tiếng ồn khi nhựa va chạm.

Các chi tiết nằm ở đầu xe. A: sạc, B: ổ khóa, C: lọc gió, D: còi. Việc đưa những linh kiện điện như xạc, mobin lên cao là một trong những cải tiến giúp chiếc xe vận hành phù hợp hơn ở Việt Nam, nơi có khí hậu nóng ẩm và thi thoảng phải "bơi trong nước"

Các chi tiết phần lốc máy. A: cảm biến nhiệt động cơ. B: tẩu bugi. C: cảm biến khí thải. Cảm biến khí thải "đọc" khí thải, phát hiện ra tình trạng xăng và ô-xy để đưa thông tin về IC, giúp xe luôn có hỗn hợp nhiên liệu tối ưu. Các chi tiết ở đầu máy dễ tiếp cận, ngay cả khi chưa tháo cánh yếm xe.

A: cảm biến cầm chừng động cơ, B: mô-bin đề, C: củ đề.

Các chi tiết máy ở họng ga. A: kim phun, B: họng ga, C: dây ga.

IC và cầu chì tổng được đặt dưới cốp xe tránh nước và bụi bẩn. Để tiếp cận các chi tiết này, chỉ cần mở 1 tấm ốp đơn giản. Các chi tiết này được bắt vào phần cốp xe, do đó, để tiến hành tháo phần cốp, phải tháo tất cả các chi tiết. A: IC, B: rơ-le đề, C: rơ-le xi-nhan.

Các chi tiết nằm trên bình xăng. A: phao xăng, B: bơm xăng.

Nhìn chung, việc tháo/lắp bộ vỏ xe Yamaha Jupiter khá dễ dàng, các chi tiết máy dễ tiếp cận, tuy chưa thực sự gọn gàng.

Thành NT

Xe máy Yamaha Jupiter FI RC 2016, 51, Chuyên trang Xe Máy của MuaBanNhanh, Trúc Phương, cộng đồng mạng xã hội Xe Máy MuaBanNhanh chia sẻ, kinh doanh, 15/09/2016 13:17:51

Yamaha luôn nổi tiếng với các thiết kế ấn tượng mang nhiều phong cách thể thao hơn, trẻ trung và khỏe khoắn. Và Yamaha Jupiter FI RC cũng không phải là một ngoại lệ.

1. Tìm hiểu xe Yamaha Jupiter FI RC 2016

Mẫu xe số 115 phân khối thay áo mới, giữ nguyên thiết kế tổng thể cùng động cơ, đối thủ của Honda Future 125 tại Việt Nam.

Nằm trong kế hoạch giới thiệu những sản phẩm mới bên cạnh Exciter, Nouvo dịp cuối năm, Yamaha còn ra mắt Jupiter FI 2016. So với phiên bản cũ, Jupiter FI 2016 vẫn giữ nguyên thiết kế cùng động cơ. Điểm mới là bộ tem thiết lại.

Yamaha Jupiter Fi RC là dòng xe số đầu tiên được ứng dụng công nghệ Phun xăng điện tử, được đánh giá là dòng xe tiết kiệm xăng nhất.

Đầu xe nổi bật

Đầu xe thiết kế tinh tế, tỉ mỉ với hai cụm đèn xi nhan kiểu dáng "sao băng" được trang bị kính mờ vô cùng sang trọng và cá tính.

Động cơ

  • Loại động cơ 4 thì, 2 van, SOHC
  • Bố trí xy lanh Xy lanh đơn
  • Đường kính và hành trình piston 50,0mm x 57,9mm
  • Công suất tối đa 7,4 Kw / 7.000 vòng/phút
  • Mô men cực đại 9,9 Nm / 6.500 vòng/phút
  • Hệ thống khởi động Điện / Cần khởi động
  • Hệ thống bôi trơn Các-te ướt
  • Dung tích dầu máy 1,0 lít
  • Dung tích bình xăng 4,1 lít
  • Hệ thống ly hợp Đa đĩa, ly tâm loại ướt

Khung xe

  • Loại khung Ống thép - Cấu trúc kim cương
  • Kích thước bánh trước / bánh sau 70/90-17MC 38P / 80/90 - 17MC 44P
  • Giảm xóc trước Phuộc nhún, giảm chấn dầu
  • Giảm xóc sau Giảm chấn dầu - Lò xo
  • Đèn trước Halogen 12V 35W / 35W x 1

Kích thước

  • Kích thước [Dài x Rộng x Cao] 1.935mm x 680mm x 1.065mm
  • Khoảng cách giữa 2 trục bánh xe 1.240mm
  • Khoảng cách gầm với mặt đất 125mm

2. Đánh giá Yamaha Jupiter FI RC

Tiết kiệm nhiên liệu. Kiểu dáng thể thao trẻ trung. Khả năng vận hành mạnh mẽ

Chắn bùn sau cao, dễ bị bắn bẩn. Hệ thống phanh khá nguy hiểm nếu không biết cách sử dụng hợp lý. Xe mất an toàn ở tốc độ cao

Với đội tượng người dùng trẻ mà Yamaha hướng đến thì Yamaha Jupiter FI RC là chiếc xe khá phù hợp. Thiết kế mạnh mẽ đặc trưng của Yamaha và khả năng tăng tốc cùng tốc độ tốt sẽ làm hài lòng đa số bộ phận người dùng trẻ.

Có thể nói dòng xe Jupiter là một trong những dòng xe bán chạy nhất của Yamaha. Và sau 11 năm có mặt trên thị trường Việt Nam, Yamaha tiếp tục tung ra phiên bản Jupiter thế hệ 5 mang tên Yamaha Jupiter FI RC với nhiều cải tiến vượt trội.

  • Thiết kế Yamaha Jupiter FI RC

Thiết kế tổng thể của xe nhìn khá cân đối với kích thước dài x rộng x cao lần lượt là 1935 x 680 x 1065 mm, chiều cao yên 765 mm và khoảng sáng gầm xe là 125 mm. Chiếc xe phù hợp cho nhiều đối tượng có chiều cao khác nhau, từ 1,6 mét tới 1,8 mét.

Phần đầu xe mang dáng dấp chim ưng, mặt nạ phía trước được thiết kế gồ ghề với những nét thể thao đặc trưng phù hợp với giới trẻ.

Cụm đèn trước gây ấn tượng mạnh bởi cặp đèn pha đôi gắn trên đầu xe mang phong cách robot mạnh mẽ. Đèn xi- nhan nằm phía dưới yếm xe được thiết kế kéo dài tạo nét tinh quái cho Jupiter FI. Thêm vào đó là thiết kế chắn bùn phía dưới giống như những chiếc motor thể thao, vừa đẹp mắt vừa mang hiệu ứng chắn bùn tốt cho bánh trước.

Bảng đồng hồ của xe máy Yamaha Jupiter FI RC 2016 được thiết kế đẹp mắt với những đường gân nổi với những thông số cơ bản, cần thiết cho chiếc xe và bổ sung thêm đèn cảnh báo mức nhiên liệu và có chức năng báo lỗi động cho người điều khiển. Nhưng ứng dụng hệ thống chiếu sáng bằng đèn LED với hiệu ứng cho hệ thống hiển thị trên đồng hồ công-tơ-mét giúp mặt đồng hồ trở nên rất nổi bật.

Bất kể ban ngày hay ban đêm, đèn LED trắng đều phát sáng trên mặt đồng hồ và khi đi vào chỗ tối như đường hầm hay nhà để xe đều có thể quan sát rõ. Tuy nhiên, do phần mặt đồng hồ được chăm chút với quá nhiều đường nét gồ ghề đã khiến cho phần tay lái trở nên nhỏ bé, mất cân đối với đầu một xe số.

Bên cạnh đó, một nhược điểm nữa của dòng xe Jupiter vẫn chưa được cải tiến trên thế hệ thứ 5 này là phần tay nắm đằng sau có gờ mỏng, khiến khi nâng, rê đuôi xe, quay đầu xe, phần tay nắm sẽ không được êm ái. Hơn nữa, phần đuôi xe Jupiter vẫn được tiếng là nặng hơn phần đầu xe khá nhiều nên chi tiết này càng làm cho việc nâng, dắt xe không thoải mái.

Cốp xe Jupiter FI RC cũng không rộng lắm, chỉ đủ để chứa một mũ bảo hiểm loại nửa đầu.

  • Động cơ và vận hành Yamaha Jupiter FI RC

Yamaha Jupiter FI RC sử dụng động cơ SOHC 4 thì, xi-lanh đơn với dung tích 115 cc, phun xăng điện tử, làm mát bằng không khí, công suất tối đa đạt 9,9 mã lực tại 7.750 vòng/phút, mô men xoắn cực đại 9,9Nm tại 6.500 vòng/phút. Có thể nhận thấy rằng dù được trang bị hệ thống phun xăng điện tử FI để tiết kiệm nhiên liệu nhưng Jupiter mới không yếu đi là bao.

Ngồi lên xe và đề nhẹ, chiếc xe khởi động với tiếng máy êm hơn. Jupiter đáp ứng được nhu cầu chạy phố lẫn chạy đường dài nếu đi theo phong cách nhẹ nhàng bởi sự đầm chắc hơn và động cơ khá êm.

Khi thử nghiệm vận hành Jupiter FI RC chún tôi nhận thấy dường như chiếc xe được thiết kế với 2 phong cách lái khác nhau. Nếu đều ga thì động cơ hoạt động khá nhẹ nhàng, xe lướt êm, và ngược lại, nếu thốc ga, chiếc xe ngay lập tức đáp ứng được nhu cầu tăng tốc đột ngột.

Tay ga nhạy, vào số 1 và di chuyển nhanh và dễ dàng. Công suất mô men xoắn tăng khiến Jupiter FI vẫn có được độ bốc và vọt đặc trưng. Lên số 2, chiếc xe tăng tốc rất tốt khi vặn kịch tay ga. Tiếp tục lên số 3 khi xe đạt vận tốc 40 km/h , tiếp tục tăng tốc với tốc độ khá nhanh và nhanh chóng đạt 60 km/h.

Xe cũng đạt tốc độ 80 km/h nhanh chóng dù số 4 của xe không còn mạnh mẽ như số 3. Trọng lượng nhẹ khiến chiếc xe tăng tốc khá ấn tượng, dù là công nghệ phun xăng điện tử. Thiết kế dư ga là 1 đặc điểm thú vị cho những người ưa thích tốc độ. Với tốc độ trên 40km/h ga luôn thừa để các tay lái có thể bứt tốc lên các mức cao hơn mà không hề có cảm giác hụt hơi.

Vận tốc 90km/h gần như là tốc độ cuối mà Yamaha Jupiter FI RC đạt được khi thử nghiệm vận hành, bởi khi tăng tốc từ 75km/h lên tới 90km/h, vít hết ga thì tốc độ tăng tốc của xe rất chậm và cảm giác tròng trành thiếu ổn định bắt đầu xuất hiện.

Hiển nhiên rằng công nghệ phun xăng điện tử đã làm chiếc Jupiter mất đi 1 chút sức mạnh khi thử vận hành ở tốc độ cao. Xe ôm cua tốt ở tốc độ 40 km/h, an toàn và êm ái, cân bằng tốt.

Jupiter linh hoạt với tay lái nhẹ, xoay trở tiện lợi khi di chuyển trong thành phố. Chiếc xe đã xuất hiện 1 số lần vấp số trong điều kiện đường xá đô thị phải liên tục sang trả số.

Người lái sẽ có cảm giác mỏi tay khi phải ghì tay lái liên túc trong trường hợp di chuyển 1 quãng đường xấu dài do giảm xóc trước của xe hơi cứng. Bộ giảm xóc sau được hỗ trợ với thiết bị gia tăng áp suất dầu hoạt động tốt dù tải 1 hay 2 người.

Tuy nhiên, trọng lượng nhẹ đồng nghĩa với phanh đĩa phía trước rất nguy hiểm nếu sử dụng không hợp lý. Người lái nếu vô tình phanh đột ngột bằng tay phải sẽ rất dễ bị ngã do đầu xe khá nhẹ, hành trình của phuộc trước lại không dài.

Mức tiêu thụ nhiên liệu của Jupiter khi chúng tôi vận hành thực tế là 1,4 lít cho 100 km đường cao tốc, tất nhiên là với điều kiện chạy đều và không thốc ga. Và có thể đạt tới 1,6 đến 1,8 lít cho 100 km với kiểu chạy ngược lại.

3. Đánh giá Yamaha Jupiter FI mới

Chuyển từ chế hóa khí sang phun xăng điện tử nhưng Yamaha Jupiter FI vẫn giữ được độ bốc và khả năng vượt đèo tốt.

Jupiter FI là một trong những cải tiến quan trọng của Yamaha năm 2012 bởi mẫu xe máy này đóng vai trò quyết định thành công trong phân khúc xe số. Thiết kế là nơi Yamaha không tập trung nhiều mà chỉ đủ để tạo nên chút khác biệt như cụm đèn xi-nhanh không còn kiểu "bi", tem mới. Bộ khung thay đổi để hợp với động cơ phun xăng điện tử.

Chiều dài tổng thể kéo dài thêm 5 mm, lên 1.935 mm. Chiều rộng tăng 5 mm thành 680 mm. Cao hơn 10 mm [ở mức 1.055 mm] và dài cơ sở là 1.240 mm. Chiều cao yên 765 mm, hơn 10 mm so với đời cũ. Thay đổi này giúp tư thế lái của những người trên 1,75 m thoải mái hơn, không bị gù lưng. Nhược điểm trong thiết kế là chắn bùn phía sau cao nên đi mưa dễ bắn vào xe phía sau.

nút đề, tiếng khởi động nghe trầm và nhẹ nhàng hơn. Động cơ nổ không tải khá êm, không rung và có chút gằn như dòng xe cũ trang bị chế hòa khí. Vặn tay ga, Jupiter FI di chuyển nhẹ nhàng. Nhích lên 30 km/h ở số 1 mới thấy xe bắt đầu gằn. Đẩy sang số 2 rồi số 3 và số 4, tốc độ trên 50 km/h, Jupiter FI vẫn còn dư ga dù đã bớt hơn nhiều cảm giác ở trên Jupiter 2011.

Dù thoát hơn nhưng Jupiter vẫn còn hơi gằn khi ở số 4. Điều này hơi bất tiện cho người thường xuyên đi đường bằng và thích sự êm ái nhưng lại là ưu điểm của các dòng Yamaha khi leo đèo. Trên suốt quãng đường vượt đèo Hải Vân, với độ dốc phổ biến 8%, Jupiter FI gần như chỉ cần đi ở số 4 mà vẫn còn ga. Chỉ những khúc cua thật gắt và gặp chướng ngại vật mới phải về số thấp.

Thiết kế dư ga ở số cao cũng có lợi thế dành cho những ai thích tốc độ. Vặn nhẹ ga, Jupiter FI tăng từ 50 lên 60 hoặc 70 km/h khá nhẹ nhàng. Nếu không gian đủ an toàn, tăng ga lên 80 km/h tay lái vẫn vững. Bù cho khả năng tăng tốc đó là xe tiêu thụ nhiên liệu cao hơn và đó là động lực Yamaha đưa công nghệ lên Jupiter.

Để không mất khả năng vận hành vốn có, dù giữ nguyên động cơ xi-lanh đơn dung tích thực 114 phân khối, cam đơn SOHC, hai van, làm mát bằng không khí nhưng Jupiter FI vẫn đạt công suất 9,9 mã lực tại 7.750 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 9,9 Nm tại 6.500 vòng/phút. Các thông số này cao hơn 1,9 mã lực [23%] và 1,6 Nm giá trị mô-men xoắn [19%] so với động cơ chế hòa khí.

Trên quãng đường 142 km đi từ thành phố Huế sang Hội An [Quảng Nam] qua đèo Hải Vân, Jupiter có mức tiêu thụ nhiên liệu trung bình 1,3 lít cho 100 km với điều kiện chạy theo đoàn, ít phanh gấp hay vê ga. Kể cả những xe chạy kiểu "chân to", thường xuyên đi số thấp để vọt thì Jupiter FI vẫn chỉ tiêu thụ 1,7 lít cho 100 km.

Bình xăng có dung tích 4,1 lít, ít hơn 0,1 lít. Phanh trước vẫn dạng đĩa, phanh sau tang trống. Vành 17 inch với lốp trước 70/90 và lốp sau kích thước 80/90. Mức giá của phiên bản Jupiter FI RC là 28,9 triệu đồng và Jupiter FI Gravita là 27,4 triệu đồng, đã gồm thuế GTGT.

Kết luận

Với đội tượng người dùng trẻ mà Yamaha hướng đến thì Yamaha Jupiter FI RC là chiếc xe khá phù hợp. Thiết kế mạnh mẽ đặc trưng của Yamaha và khả năng tăng tốc cùng tốc độ tốt sẽ làm hài lòng đa số bộ phận người dùng trẻ.

Xe máy Yamaha Jupiter FI RC 2016, 51, Chuyên trang Xe Máy của MuaBanNhanh, Trúc Phương, cộng đồng mạng xã hội Xe Máy MuaBanNhanh chia sẻ, kinh doanh, 15/09/2016 13:17:51

Đăng bởi Trúc Phương Tags: bán xe máy, mua xe máy, mua xe Yamaha Jupiter FI RC 2016, mua xe Yamaha Jupiter FI RC 2016 giá rẻ, giá xe yamaha, mua bán xe máy, xe Jupiter, xe máy Yamaha, xe Yamaha, Yamaha Jupiter, Yamaha Jupiter FI RC 2016

Video liên quan

Chủ Đề