Đề kiểm tra học kì 1 văn 6 sách Cánh diều

Trang Chủ Diễn Đàn > E - CÁC CÂU LẠC BỘ > CLB Học Tập > Học Online >

Hướng dẫn làm bài Ôn tập cuối học kì 1 trang 107, 108 SGK Ngữ văn lớp 6 tập 1 Cánh diều 

Phần I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

Câu 1. Thống kê tên các thể loại kiểu văn bản cụ thể đã học trong sách Ngữ văn 6 tập 1

– Truyện: Thánh Gióng, Thạch Sanh, Sự tích Hồ Gươm.

– Thơ: À ơi tay mẹ, Về thăm mẹ, ca dao Việt Nam

– Kí: Trong lòng mẹ, Đồng Tháp Mười mùa nước nổi, thơ ấu của Hon-đa

– Văn bản nghị luận:  Nguyên Hồng- nhà văn của những người cùng khổ, vẻ đẹp của một bài ca dao, Thánh Gióng- tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước.

– Văn bản thông tin: Hồ Chí Minh và ” Tuyên ngôn Độc lập”, ” Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ”, giờ Trái Đất.

Câu 2. Nêu nội dung chính của các văn bản đọc hiểu trong sách Ngữ văn 6, tập một theo bảng sau:

Câu 3. Nêu những điểm cần chú ý về cách đọc truyện [truyền thuyết, cổ tích], thơ lục bát và kí [hồi kí, du kí]?

– Lưu ý khi đọc truyện truyền thuyết, cổ tích:

+ Nhận biết được một số yếu tố hình thức: chi tiết, cốt truyện, nhân vật, yếu tố hoang đường,…

+ Nhận biết được một số yếu tố nội dung: đề tài, chủ đề, ý nghĩa, thái độ người kể.

– Lưu ý khi đọc thơ lục bát:

+ Nhận biết được một số yếu tố hình thức: vần, nhịp, dòng và khổ thơ,…

+ Nhận biết được một số yếu tố nội dung: đề tài, chủ đề, cảm xúc, ý nghĩa,… của bài thơ lục bát.

– Lưu ý khi đọc kí:

+ Nhận biết được một số yếu tố hình thức: ngôi kể thứ nhất, tính xác thực, cách kể sự việc, hình thức ghi chép,…

+ Nhận biết được một số yếu tố nội dung: đề tài, chủ đề, tình cảm, cảm xúc người viết,…

Câu 4. Theo em, trong sách Ngữ văn 6, tập 1, có những nội dung nào gần gũi và có tác dụng với đời sống hiện nay và với chính bản thân em? Hãy nêu lên một văn bản và làm sáng tỏ điều đó.

– Theo em, trong sách Ngữ văn 6, tập 1, có những nội dung gần gũi và có tác dụng với đời sống hiện nay và với chính bản thân em là vấn đề về trái đất, môi trường.

– Văn bản Giờ Trái Đất là văn bản khuyến khích một cộng đồng toàn cầu hãy liên kết với nhau để chia sẻ những cơ hội và thách thức của việc tạo ra một thế giới phát triển bền vững. Chiến dịch Giờ Trái Đất góp phần không nhỏ vào việc tiết kiệm điện năng, giảm thiểu khí thải CO2, giảm hiệu ứng nhà kính, chống biến đổi khí hậu.

Phần II. VIẾT

Câu 5. Thống kê tên các kiểu văn bản và yêu cần luyện viết các kiểu văn bản đó trong sách Ngữ văn 6 tập 1 theo một mẫu sau:

M:

– Văn bản tự sự:

M: Viết được bài hoặc đoạn văn kể về một kỉ niệm của bản thân

– Văn bản tự sự:

+ Viết bài văn hoặc đoạn văn kể về một kỉ niệm của bản thân

+ Viết bài văn kể lại một truyền thuyết hoặc cổ tích

– Văn bản biểu cảm: 

+ Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về thơ lục bát

– Văn bản thông tin:

+ Viết bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện

Câu 6. Nêu các bước tiến hành viết một văn bản, chỉ ra nhiệm vụ từng bước

Câu 7. Nêu tác dụng của việc làm thơ lục bát và tập viết bài văn kể về một kỉ niệm của bản thân.

Tác dụng:

– Tác dụng của làm thơ theo thể thơ lục bát để nắm được cách gieo vần và phối thanh, ngắt nhịp giản dị mà biến hoá vô cùng linh hoạt, phong phú và đa dạng trong khả năng diễn tả thể hiện sức sống mãnh liệt, mang đậm vẻ đẹp tâm hồn con người Việt Nam.

– Tập viết bài văn kể một kỉ niệm của bản thân để rèn luyện kĩ năng viết văn bản tự sự kể chuyện giúp các em tập cách diễn đạt kể chuyện, sử dụng ngôn ngữ phù hợp trong sáng để diễn tả lại điều muốn kể kể cả trong văn viết và văn nói.

Phần III. NÓI VÀ NGHE

Câu 8. Nêu các nội dung chính được rèn luyện trong kĩ năng nói và nghe ở sách Ngữ văn 6, tập một. Các nội dung nói và nghe liên quan gì đến nội dung đọc hiểu và viết?

* Các nội dung chính:

– Nói:

+ Kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích

+ Kể lại một trải nghiệm đáng nhớ

+ Kể về một kỉ niệm của bản thân

+ Trình bày ý kiến về một vấn đề

+ Thảo luận ý nghĩa về một sự kiện lịch sử.

– Nghe:

+ Nắm được nội dung trình bày của người khác

+ Có thái độ và kĩ năng nghe phù hợp

Phần IV. TIẾNG VIỆT

Câu 9. Liệt kê các nội dung tiếng Việt được học thành mục riêng trong sách Ngữ văn 6 tập 1 theo bảng sau:

– Bài 1: Từ đơn và từ phức [từ ghép, từ láy]

– Bài 1: Từ đơn và từ phức [từ ghép, từ láy]

– Bài 2: Các biện pháp tu từ [ẩn dụ]

– Bài 3: Từ đa nghĩa, từ đồng âm, từ mượn

– Bài 4: Thành ngữ, dấu chấm phẩy

– Bài 5: Mở rộng thành phần câu

20 Đề kiểm tra học kì 1 lớp 6 môn Văn [Có đáp án + Ma trận]

TOP 20 đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 6 năm 2021 - 2022 sách mới, kèm theo hướng dẫn chấm, đáp án và bảng ma trận đề thi. Qua đó, giúp thầy cô tham khảo để ra đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 6 sách Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức với cuộc sống, Cánh diều cho học sinh của mình.

Với 20 đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 6, còn giúp các em nắm được cấu trúc đề thi, luyện giải đề và biết cách phân bổ thời gian làm bài cho hợp lý. Ngoài môn Ngữ văn, thầy cô và các em có thể tham khảo thêm đề thi môn Toán. Chi tiết mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi học kì 1 sắp tới:

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 6 năm 2021 - 2022 sách mới

Mức độ
Chủ đề
Nhận biếtThông hiểuVận dụngTổng số

I. Đọc-hiểu

Văn bản hồi kí

- Nhận biết được thể loại và đặc điểm thể loại

- Nhận biết được tính xác thực của kí

- Nhận biết được ngôi kể.

- Giải nghĩa từ đa nghĩa

- Hiểu được nội dung của đoạn trích

- Hiểu tâm trạng, cảm xúc được thể hiện

- Phân tích được tác dụng của ngôi kể thứ nhất.

- Đặt câu với từ đa nghĩa và giải nghĩa.

Số câu:

Số điểm:

Tỉ lệ:

4,0

2,5

25%

3,5

2,5

25%

0,5

1,0

10%

8

6,0

60%

II. Viết

Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về thơ lục bát

- Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về bài ca dao chủ đề tình cảm gia đình

- Viết câu có vị ngữ là cụm từ

Số câu:

Số điểm:

Tỉ lệ:

1

4,0

40%

1

4,0

40%

Tổng số câu

Tổng số điểm

Tỉ lệ:

4,0

2,5

25%

3,5

2,5

25%

1,5

5,0

50%

9

10,0

100%

Trường THCS..............

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I NGỮ VĂN 6
Năm học 2021 - 2022

PHẦN I. ĐỌC HIỂU [6 ĐIỂM]

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

BUỔI ĐẦU TIÊN HỌC TRƯỜNG YÊN PHỤ

Tôi chỉ có tội ham chơi chứ học không đến nỗi dốt lắm, vì cha tôi dạy tôi chữ Nho rồi chữ Quốc ngữ chung với vài đứa em họ tôi và con một người bạn của mẹ tôi. Chúng đều hơn tôi hai, ba tuổi mà học kém tôi.

Học như vậy được khoảng hai năm, rồi cha tôi nhờ một thầy kí có bằng Tiểu học Pháp Việt dạy vần Tây cho tôi. Đầu năm Canh Thân [1920], cha tôi xin cho tôi được vào học lớp dự bị Trường Yên Phụ. Lúc đó, vào giữa năm học, chắc tôi không được chính thức ghi tên vô sổ.

Buổi học đầu tiên của tôi nhằm ngày mùng 7 tháng Giêng âm lịch. Cha tôi dậy sớm, sắp xếp bút mực, thước kẻ, sách vở vào cái cặp da nhỏ [một xa xỉ phẩm thời đó] rồi khăn áo chỉnh tề, thuê một chiếc xe kéo bánh sắt [chưa có bánh cao su] để đưa tôi tới trường ở dưới chân đê Yên Phụ, cách nhà tôi hai cây số, dắt tôi lại chào thầy Hà Ngọc Chử, gởi gắm tôi với thầy. Ngày nay, đọc lại hai trang đầu bài Tựa cuốn Thế hệ ngày mai, trong đó, tôi chép lại một buổi học đầu tiên của tôi và buổi học đầu tiên của con tôi ngoài hai chục năm sau vẫn còn bùi ngùi: tình cha tôi đối với tôi, và tình vợ chồng tôi đối với con tôi, sự săn sóc của chúng tôi đối với con y như nhau, hai thế hệ một tấm lòng, một tinh thần.

Tôi còn thấy rõ nét mặt của cha tôi, của thầy Chử, cảnh sân trường, cảnh lớp học, tưởng đâu như việc mới xảy ra tháng trước, thế mà đã sáu chục năm qua rồi. Bài Tựa đó đã làm cảm động nhiều độc giả, có người định lựa cho vào một tập Văn tuyển.

Hôm đó, cả sáng lẫn chiều, cha tôi đưa tôi tới trường, rồi đợi tan học lại đưa tôi về. Nhưng chỉ ngày hôm sau, cha tôi kiếm được một bạn học cùng lớp với tôi, lớn hơn tôi một, hai tuổi, nhà ở Hàng Mắm gần nhà tôi, và nhờ em đó hễ đi học thì rẽ vào nhà tôi, đón tôi cùng đi. Từ đó, người khỏi phải đưa tôi nữa, và mỗi ngày tôi với bạn đi đi về về bốn lượt, từ nhà tôi tới trường, từ trường về nhà. Mùa hè để tránh nắng, chúng tôi theo bờ đê Nhị Hà, qua phố Hàng Nâu, Ô Quan Chưởng gần cầu Đu-me [Doumer] [cầu Long Biên], bến Nứa để hưởng hương thơm ngào ngạt của vài cây đuôi chồn [loại lilas] ở khỏi dốc Hàng Than, lá mùa xuân xanh như ngọc thạch, mùa đông đỏ như lá bàng. Mùa đông để tránh gió bấc từ sông thổi vào, chúng tôi theo con đường ở phía trong, xa hơn, qua phố Hàng Đường, Hàng Than, sau nhà máy nước, nhà máy thuốc lá. Có lẽ, nhờ đi bộ như vậy, mỗi ngày tám cây số, luôn năm, sáu năm trời nên thân thể cứng cáp, mặc dầu thiếu ăn thiếu mặc.

[Theo Nguyễn Hiến Lê]

1. Trắc nghiệm [3 điểm]

Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời em cho là đúng, mỗi đáp án đúng được 0,5 điểm.

Câu 1: Văn bản trên thuộc thể loại gì?

A. Hồi kíB. Du kíC. Truyện ngắn

D. Tiểu thuyết

Câu 2: Nội dung chính của văn bản trên được thể hiện rõ ở phần nào?

A. Câu mở đầu văn bảnB. Câu cuối văn bảnC. Tiêu đề [nhan đề] của văn bản

D. Câu mở đầu các đoạn văn

Câu 3: Dòng nào dưới đây ghi đúng tính chất thể loại của văn bản này?

A. Ghi lại những sự việc có thực mà tác giả đã trải quaB. Ghi lại những sự việc trọng đại đã xảy ra trong quá khứC. Ghi lại những câu chuyện của các danh nhân nổi tiếng

D. Ghi lại những lời giáo huấn, răn đe

Câu 4: Tính chất xác thực của văn bản trên thể hiện ở chi tiết nào sau đây?

A. Bài Tựa đó đã làm cảm động nhiều độc giảB. Hôm đó, cả sáng lẫn chiều, cha tôi đưa tôi tới trường, rồi đợi tan học lại đưa tôi về.C. Chúng tôi theo bờ đê Nhị Hà, qua phố Hàng Nâu, Ô Quan Chưởng…

D. Cha tôi dậy sớm, sắp xếp bút mực, thước kẻ, sách vở vào cái cặp da nhỏ.

Câu 5: Dòng nào chứa cảm xúc của người viết:

A. Buổi học đầu tiên của chúng tôi nhằm ngày 7 tháng Giêng Âm lịchB. Lúc đó vào giữa năm học, chắc tôi không được ghi tên chính thức vào sổC…. thế mà đã sáu chục năm qua rồi!

D. … cha tôi tới đón tôi ở trường, rồi đợi tan học lại đưa tôi về.

Câu 6: Câu nào sau đây khái quát đúng ý nghĩa của văn bản trên?

A. Sự quan tâm của người cha tới việc học hành của con cái là hết sức quan trọng, đặc biệt là buổi học đầu tiênB. Sự quan tâm của bạn bè cùng thế hệ là hết sức quan trọng, đặc biệt là buổi học đầu tiênC. Sự quan tâm của thầy cô giáo với học trò là hết sức quan trọng, đặc biệt là buổi học đầu tiên

D. Sự quan tâm của nhà trường đối với học trò là hết sức quan trọng, đặc biệt là buổi học đầu tiên.

2. Tự luận [3 điểm]

Câu 7 [1,5 điểm]: Trong câu: “Cha tôi dậy sớm… để đưa tôi tới trường ở dưới chân đê Yên Phụ”, từ “chân” được hiểu theo nghĩa nào? Từ “chân” là một từ đa nghĩa, em hãy đặt câu với từ “chân” có nghĩa khác với nghĩa trên và giải thích rõ nghĩa.

Câu 8 [1,5 điểm]: Văn bản được kể theo ngôi thứ mấy? Nêu tác dụng của ngôi kể đó?

PHẦN II. VIẾT [4 ĐIỂM]

Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con

[Ca dao]

Viết đoạn văn khoảng 10 câu phát biểu cảm nghĩ của em về bài ca dao trên. Trong đoạn văn sử dụng câu có vị ngữ là cụm từ. Gạch chân và xác định phần trung tâm và thành tố phụ của cụm từ đó.

Đáp án đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 6 năm 2021 - 2022

Phần I. Đọc hiểu [6,0 điểm]

Phần trắc nghiệm: 3,0 điểm. Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm

Câu 1Câu 2Câu 3Câu 4Câu 5Câu 6
ACACCA

Phần tự luận: 3,0 điểm

CâuNội dungĐiểm

Câu 7

- Nghĩa của “chân” trong từ “chân đê”: phần dưới cùng của một số vật, tiếp giáp và bám chặt vào mặt nền.

- HS đặt câu đúng ngữ pháp, nội dung hợp lí.

- Giải nghĩa từ “chân” chính xác. Ví dụ:

+ bộ phận dưới cùng của cơ thể người hay động vật, dùng để đi, đứng, chạy, nhảy, …

+ bộ phận dưới cùng của một số đồ dùng, có tác dụng đỡ cho các bộ phận khác

0,5

0,5

0,5

Câu 8

- Văn bản được kể theo ngôi thứ nhất.

- Tác dụng của ngôi kể thứ nhất:

+ Giúp tác giả dễ dàng ghi lại những cảm xúc, tâm trạng, quan sát, … mà chính tác giả đã trải qua trong buổi học đầu tiên…

+ Câu chuyện được kể giản dị, chân thực – gây xúc động cho người đọc.

0,5

1,0

Phần II. Viết [4,0 điểm]

Yêu cầuĐiểm

Về hình thức:

- Đúng hình thức đoạn văn: Viết hoa, lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu kết thúc câu, xuống dòng [không xuống dòng, tách đoạn]

- Dung lượng: khoảng 10 câu [+ - 2 câu].

- Bố cục đủ 3 phần: MĐ – TĐ – KĐ.

- Không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu, diễn đạt, liên kết câu.

0,25

0,25

0,25

0,25

Về nội dung:

* Mở đoạn:

- Giới thiệu bài ca dao.

- Cảm nghĩ, ấn tượng chung về bài ca dao.

* Thân đoạn:

HS có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau, đảm bảo yêu cầu:

- Bày tỏ cảm xúc với nghệ thuật độc đáo của bài ca dao:

Biện pháp tu từ so sánh: Công cha – núi Thái Sơn; Nghĩa mẹ - nước trong nguồn. Phân tích được giá trị…

- Bày tỏ cảm xúc với nội dung của bài ca dao:

+ công ơn mẹ cha lớn lao, không bao giờ vơi cạn, …

+ lời nhắn nhủ về đạo hiếu làm con giản dị mà sâu sắc

* Kết đoạn: Khái quát cảm nghĩ của bản thân về ý nghĩa của bài ca dao. Liên hệ bản thân.

0,5

2,0

0,5

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 6 năm 2021 - 2022 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

Ma trận đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 6 năm 2021 - 2022

Nội dungMỨC ĐỘ NHẬN THỨCTổng số
Nhận biếtThông hiểu Vận dụng
Mức độ thấpMức độ cao

I. Đọc- hiểu:

Ngữ liệu: Thơ lục bát

- Nhận diện Thể loại VB đặc điểm

- Hiểu t/cảm tác giả.

- Biện pháp tu từ, tác dụng.

Hiểu nội dung câu thơ

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ %

Số câu: 2

Số điểm: 1đ

10 %

Số câu: 2

Số điểm: 2đ

20%

Số câu: 4

Số điểm:3đ

Tỉ lệ30 %:

II.

Làm văn

Văn tự sự

Nhận diện đoạn văn

Xác định vấn đề

Số câu:

Số điểm: 1đ

Tỉ lệ10 %

Số câu: 1

Số điểm:1.0

Tỉ lệ 10%

Nhận biết kiểu bài

Hiểu được vai kể, sắp xếp theo trình tự

Viết một bài văn kể chuyện

Vận dụng sáng tạo

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ %

Số câu: 2

Số điểm: 2đ

Tỉ lệ 20%

Số câu: 2

Số điểm: 1đ

Tỉ lệ10 %

Số câu: 2

Số điểm:1.0

10%

Số câu: 1

Số điểm: 1

10%

Số câu:2

Số điểm: 7đ

Tỉ lệ 70%:

Tổng số câu

Tổng điểm

Phần %

Số câu: 3

Số điểm: 4đ

Tỉ lệ 40%

Số câu: 3

Số điểm: 3đ

Tỉ lệ 30%

Số câu: 1

Số điểm:2.0

Tỉ lệ 20%

Số câu: 1

Số điểm: 1

10%

Số câu: 6

Số điểm: 10

Tỉ lệ 100%

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 6 năm 2021 - 2022

TRƯỜNG THCS ……..

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I NĂM 2021 - 2022
Môn: Ngữ Văn lớp 6
Thời gian: 90p [không kể thời gian giao đề]

PHẦN I. ĐỌC HIỂU [3 ĐIỂM]

Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:

Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con

[Ca dao]

Câu 1 [0,5 điểm]. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào?

Câu 2 [0,5 điểm]. Bài ca dao trên thể hiện tình cảm gì?

Câu 3 [1.0 điểm]. Câu thơ “Công cha như núi Thái Sơn” sử dụng phép tu từ nào? Tác dụng của phép tu từ đó?

Câu 4 [1.0 điểm]. Em hiểu câu thơ “Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con” như thế nào?

II. LÀM VĂN: [7 ĐIỂM]

Câu 1 [2.0 điểm]. Hãy viết một đoạn văn ngắn [5-7 câu] nêu cảm nhận của em về vai trò của gia đình đối với mỗi người.

Câu 2: [5 điểm] Kể lại một trải nghiệm của em với người thân trong gia đình [ông, bà, cha, mẹ, anh, chị ...]

Đáp án đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 6 năm 2021 - 2022

I. Đọc hiểu

Câu 1

Câu 2.

-Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ lục bát

-Bài ca dao trên thể hiện tình cảm của cha mẹ với con cái.

0,5đ

0,5đ

Câu 3

[1.0 điểm].

-Câu “Công cha như núi Thái Sơn ” sử dụng phép so sánh

-Tác dụng: ca ngợi công lao vô cùng to lớn của người cha...

0,5đ

0,5đ

Câu 4

[1.0 điểm].

Câu thơ “ Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con”là lời nhắn nhủ về bổn phận làm con. Công lao cha mẹ như biển trời, vì vậy chúng ta phải tạc dạ ghi lòng, biết sống hiếu thảo với cha mẹ. Luôn thể hiện lòng hiếu thảo bằng việc làm cụ thể như vâng lời, chăm ngoan, học giỏi, giúp đỡ cha mẹ...

1.0

Làm văn

7 điểm

câu 1

[2đ]

HS có thể trình bày một số ý cơ bản như:

-Gia đình là nơi các thành viên có quan hệ tình cảm ruột thịt sống chung và gắn bó với nhau. Nơi ta được nuôi dưỡng và giáo dục để trưởng thành.

-Là điểm tựa tinh thần vững chắc cho mỗi cá nhân
-Là gốc rễ hình thành nên tính cách con người

- Trách nhiệm của mỗi cá nhân trong gia đình:xây dựng giữ gìn gia đình hạnh phúc đầm ấm...

HS kiến giải hợp lý theo cách nhìn nhận cá nhân vẫn đạt điểm theo mức độ thuyết phục...

Câu 2 []

Mở bài

Giới thiệu sơ lược về trải nghiệm

Dẫn dắt chuyển ý, gợi sự tò mò, hấp dẫn với người đọc.

Thân bài

- Trình bày chi tiết về thời gian, không gian, hoàn cảnh xảy ra câu chuyện.

- Trình bày chi tiết những nhân vật liên quan.

- Trình bày các sự việc theo trình tự rõ ràng, hợp lí.

[Kết hợp kể và tả. Sự việc này nối tiếp sự việc kia một cách hợp lí].

2,5đ

Kết bài

Nêu ý nghĩa của trải nghiệm đối với bản thân.

0,5

Trình bày sạch, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát, ít mắc các lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu, diễn đạt.

Sử dụng ngôn ngữ kể chuyện chọn lọc, có sử dụng kết hợp biện pháp tu từ đã học để miêu tả. Ngôn ngữ giàu sức biểu cảm, bài viết lôi cuốn, hấp dẫn, cảm xúc

Bài làm cần tập trung làm nổi bật hoạt động trải nghiệm của bản thân. Kể chuyện theo một trình tự hợp lý, logic giữa các phần, có sự liên kết.

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 6 năm 2021 - 2022 sách Chân trời sáng tạo

Ma trận đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 6 sách Chân trời sáng tạo

TTNội dung kiến thứcĐơn vị kiến thứcMức độ nhận biếtTổng% tổng điểm
Nhận biếtThông hiểuVận dụngVận dụng caoSố CH
Số CHThời gian [phút]Số CHThời gian [phút]Số CHThời gian [phút]Số CHThời gian [phút]TNTLThời gian [phút]

1

Đọc hiểu văn bản

1.1 Đọc hiểu văn bản

- Lắng nghe lịch sử nước mình

- Miền cổ tích

3

6

3

6

15

2

Thực hành Tiếng Việt

1.2 Tiếng Việt

- Từ láy, trạng ngữ

- Đặt câu có thành ngữ

2

4

1

5

2

1

9

20

3

Tập làm văn

1.3 Tập làm văn

- Yêu cầu về viết bài văn kể

-Viết văn: kiểu văn bản kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích

1

2

1

73

1

1

75

65

Tổng

5

12

1

5

1

73

6

2

90

100

Tỉ lệ %

30

10

60

30

70

100

100

Tỉ lệ chung %

30

70

30

70

100

100

Bảng đặc tả đề kiểm tra Ngữ văn 6

TT

Nội dung kiến thức

Đơn vị kiến thức

Mức độ kiến thức, kĩ năng cần kiểm tra, đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dung cao

1

Đọc hiểu văn bản

Văn bản truyện cổ tích

Tri thức về truyện truyền thuyết

- Nhận biết các văn bản đã học thuộc kiểu cổ tích hoặc truyền thuyết

- Nhận biết khái niệm truyện truyền thuyết

2

Thể loại truyện truyền thuyết

- Nhận biết được kiểu nhân vật trong truyện truyền thuyết

1

2

Thực hành Tiếng Việt

Từ láy

Trạng ngữ

Nhận biết được từ láy

Nhận biết được trang ngữ chỉ nơi chốn trong câu

2

Đặt câu có thành ngữ

Vận dụng đặt câu có thành ngữ “chết như rạ”

1

3

Phần lí thuyết tập làm văn

Đặc điểm kiểu văn kể

Nhận diện được yếu tố không nên sử dụng khi làm văn kể

1

Thực hành viết

Viết văn kể

Vận dụng kỹ năng viết văn kể lại truyện truyền thuyết hoặc cổ tích đã học

1

Tổng

6

1

1

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 6 năm 2021 - 2022

PHÒNG GD&ĐT.......
TRƯỜNG TH&THCS …………

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I NĂM HỌC 2021-2022
MÔN: Ngữ văn 6
[thời gian: 90p - không kể thời gian giao đề]

I. Trắc nghiệm [3 điểm]

Đọc kĩ các câu sau rồi chọn câu trả lời đúng nhất ghi vào giấy kiểm tra

Câu 1. Trong các truyện sau truyện nào là truyện cổ tích?

A. Em bé thông minB. Bánh chưng, bánh giầyC. Sự tích Hồ Gươm

D. Con Giồng cháu tiên

Câu 2. Các từ láy nào thường được dùng để tả tiếng cười?

A. Hả hêB. Héo mònC. Khanh khách

D. Vui cười

Câu 3. Câu nào sau đây có trạng ngữ chỉ nơi chốn?

A. Lập tức, vua cho gọi cả hai cha con vào ban thưởng rất hậu.B. Thu về, khi lá bàng vẫn còn xanh, gốc bàng là nơi tụ họp của chúng.C. Giữa sân trường, chúng em chơi nô đùa.

D. Những cô bé ngày nào nay đã trưởng thành.

Câu 4. Truyền truyền thuyết là?

A. Là thể loại truyện dân gian, thường kể về sự kiện, nhân vật lịch sử hoặc liên quan đến lịch sử.B. Là truyện có nhân vật thường là loài vật hoặc đồ vật được nhân cách hóa. Các nhân vật này mang đặc điểm vốn có của loài vật hoặc đồ vật.C. Là truyện dân gian kể về sự tích các loài vật, đồ vật..

D. Vì nó kể lại một câu chuyện với những tình tiết li kì hấp dẫn.

Câu 5. Ý nào dưới đây không thể hiện đặc điểm của nhân vật truyền thuyết?

A. Nhân vật là những người bình thường, nghèo khổ.B. Thường gắn với sự kiện lịch sử và có công lớn đối với cộng đồng.C. Là nhân vật bất hạnh.

D. Là những người thông minh.

Câu 6. Ý nào sau đây không nói về định hướng khi viết bài văn kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích?

A. Viết y nguyên câu chữ trong truyện.B. Thay đổi từ ngữ, cách đặt câu.C. Thêm các yếu tố miên tả.

D. Thêm một vài chi tiết.

II. Tự luận [7 điểm]

Câu 1: [1 điểm]: Đặt một câu miêu tả khí thế chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn có dùng thành ngữ “chết như rạ”.

Câu 2: [ 6 điểm] Kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích bằng lời văn của em.

Đáp án đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 6 năm 2021 - 2022

I. Trắc nghiệm: 3 điểm [Mỗi câu đúng 0,5 điểm]

II. Phần tự luận: [7 điểm]

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

- Đặt được câu hoàn chỉnh có thành ngữ

“chết như rạ”.

- Câu văn miêu tả đúng nội dung.

0,5

0,5

Câu 2

a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn tự sự: có đầy đủ Mở bài, Thân bài, Kết bài.

0,5

b. Xác định đúng vấn đề

0,5

c. Triển khai vấn đề:

a. Mở bài

Giới thiệu hoặc nêu lí do kể lại truyện truyền thuyết hoặc cổ tích đó.

b. Thân bài

Kể diễn biến câu chuyện truyền thuyết hoặc cổ tích theo một trình tự của chuỗi sự việc:

- Sự việc khởi đầu- Sự việc phát triển- Sự việc cao trào - Sự việc kết thúc

c. Kết bàiSuy nghĩ về câu chuyện đã kể

0,5

0,5

1,0

1,0

0,5

0,5

d. Sáng tạo: HS có cách kể chuyện độc đáo, linh hoạt.

0,5

e. Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ nghĩa TV.

0,5

...........

Mời các bạn tải file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết

Cập nhật: 28/12/2021

Video liên quan

Chủ Đề