Độ trong của nước tốt nhất của nước cho tôm là bao nhiêu?

Nước trong các thủy vực thường có màu là do sự xuất hiện của các hợp chất vô cơ và hữu cơ hòa tan hay không hòa tan, hay sự phát triển của tảo. Nước trong các ao nuôi thủy sản nói chung và nuôi tôm nói riêng thường có các màu sau:

  • Màu xanh nhạt [đọt chuối non]: do sự phát triển của tảo lục Chlorophyta, loài này thường phát triển mạnh trong môi trường nước ngọt hoặc nước lợ [độ mặn < 10‰]. Có lợi. :  Ngoài việc góp phần trong chuỗi thức ăn tự nhiên, tảo lục còn có tác dụng ổn định các yếu tố thủy lý thủy hóa trong ao, hấp thu các chất hữu cơ qua đó làm giảm lượng khí độc trong ao.

  • Màu xanh đậm [xanh rêu]: do sự phát triển của tảo lam Cyanophyta, loài tảo này phát triển trong cả môi trường nước ngọt, lợ lẫn nước mặn .Có hại : Một số loài tảo lam tiết ra chất độc làm chết tôm, cá. Ngoài ra, còn làm giảm Oxy về đêm và gây hiện tượng nở hoa nước gây độc cho động vật thủy sản.

  • Màu vàng nâu [màu nước trà]: do sự phát triển của tảo silic Bacillariophyta, loài tảo này thường phát triển ở môi trường nước lợ nước mặn và đầu vụ nuôi .Có lợiỞ dạng đơn bào, tảo sillic có giá trị dinh dưỡng cao, nguồn thức ăn tự nhiên tốt cho ấu trùng và thủy sinh vật giai đoạn sống đáy.

Màu nước và gây màu nước trong ao nuôi tôm

  • Màu vàng cam [màu rỉ sắt]: màu nước này thường xuất hiện ở các ao nuôi mới xây dựng trên vùng đất phèn.
  • Màu đỏ gạch [màu đất đỏ]: nước có nhiều phù sa do đất cát bị xói mòn. Có hại.
    - Tảo giáp sống chủ yếu ở nước mặn, khoảng 10% sống ở nước ngọt.
    - Sự mất cân bằng khoáng đa vi lượng và nền đáy bẩn tạo điều kiện tảo giáp phát triển. Gây ra hiện tượng tôm nổi đầu do thiếu oxy và hiện tượng phân đường ruột đứt đoạn do tôm không tiêu hóa được tảo giáp gây tắt ngẵn đường ruột. Ngoài ra, còn gây hiện tượng phát sáng về đêm
  • Màu nâu đen: do trong nước có nhiều vật chất hữu cơ, khi ao có màu này thì hàm lượng oxy hòa tan trong ao rất thấp.Có hại.
    - Tảo mắt phát triển mạnh ở nước ngọt, một số ít sống ở môi trường nước lợ, mặn.
    - Nền đáy ao nhiễm bẩn là điều kiện lý tưởng để tảo mắt phát triển. Gây ra hiện tượng thiếu oxy cục bộ và làm ô nhiễm nguồn nước
  • Màu trắng đục: do nước có chứa nhiều hạt sét thường do nước mưa rửa trôi đất trên bờ ao xuống.
  • Nước trong: do nước nghèo dinh dưỡng hay bị nhiễm phèn.
    Màu thực của nước là màu của các hợp chất hòa tan trong nước tạo ra, màu giả là màu của các hợp chất không hòa tan lơ lững tạo ra. Trong ao nuôi thủy sản thường chú ý đến màu giả của nước nhiều hơn để đánh giá sơ bộ môi trường nước ao giàu hay nghèo dinh dưỡng. Màu nước thích hơp cho các ao nuôi tôm cá là màu xanh đọt chuối [nước ngọt] và màu vàng nâu [nước lợ và nước mặn], độ trong của nước tốt nhất là 30 – 45 cm.

Màu nước sử dụng men vi sinh để gây màu

Khi nào phải gây màu nước? Làm cách nào duy trì màu nước trong ao nuôi?

Gây màu nước được thực hiện ở đầu vụ nuôi, trước khi thả tôm, khi nước bị mất màu và chủ động gây màu trong ao chứa trước để cấp cho ao nuôi khi cần thiết.
Muốn duy trì màu nước thì phải duy trì được các yếu tố môi trường nước ổn định. Để làm được điều này trong trại nuôi cần có hệ thống ao chứa, độ sâu >1m.

Quy trình

  • Sau khi lấy nước vào ao cần phải sát trùng nguồn nước bằng chlorin để tiêu diệt mầm bệnh cho tôm rồi mới gây màu bằng cách bón phân, cám gạo, bột đậu nành, mật đường, sử dụng khoáng hỗn hợp, hoặc tốt nhất là nên sử dụng men vi sinh chuyên dùng cho gây màu nước trong ao tôm cá.
  • Trước khi gây màu nước cần kiểm tra và điều chỉnh các thông số như pH [7,5 – 8,5], độ kiềm [80 – 150 ppm], NH3[ 5 mg/l để tôm có lượng oxy tốt nhất. 

    Tham khảo: Quản lý hàm lượng oxy hòa tan trong nước ao tôm

    Độ kiềm   

    Độ kiềm trong ao nuôi tôm thể hiện khả năng trung hòa axit của nước, được đo lường bằng đơn vị mg/l CaCO3. Độ kiềm phù hợp cho ao nuôi tôm thẻ chân trắng là 120 – 180 mg CaCO3/l, đối với tôm sú là 80 – 120 mg CaCO3/l. 

    Nếu độ kiềm giảm thấp hơn mức tối ưu, độ pH sẽ biến đổi mạnh khiến tôm bị stress, tăng trưởng chậm. Độ kiềm cao thì độ pH sẽ ít dao động hơn. Độ kiềm là yếu tố dễ thay đổi, vậy nên bà con cần kiểm tra thường xuyên, mỗi 3 – 5 ngày.  

    Tham khảo: Cách tăng/giảm kiềm ao nuôi tôm

    Độ trong ao nuôi 

    Độ trong tối ưu của nước nuôi tôm là 30 – 35cm. Tuy không gây ảnh hưởng tức thời đến ao nuôi nhưng khi độ trong biến đổi về lâu dài sẽ gián tiếp gây nguy hại đến sự phát triển và sức khỏe của tôm, làm giảm hiệu suất ao nuôi. Độ trong của nước liên quan đến phù sa hay các quần thể sinh vật trong nước [tảo và vi khuẩn].

    Khi độ đục nước cao, ánh sáng mặt trời không xâm nhập sâu vào nước, ức chế sự phát triển của thực vật phù du, giảm hàm lượng oxy được sản xuất trong ao. Khi độ trong nước cao tức là nước đang bị nghèo dinh dưỡng, thiếu các sinh vật phù du nên nguồn thức ăn tự nhiên của tôm cũng ít đi. 

    Tham khảo: Quản lý độ trong ao nuôi tôm

    Độ cứng của nước

    Độ cứng phù hợp của nước nuôi tôm dao động từ 20 – 150ppm. Nếu độ cứng của nước cao trên 300ppm, tôm sẽ khó lột vỏ và có tốc độ tăng trưởng chậm. 

    Nồng độ NO3- [nitrat]

    Nồng độ NO3- trong nước không gây nhiều ảnh hưởng đến tôm nên bà con không cần quá quan tâm để chỉ tiêu này. Ion NO3- không độc hại và rất thích hợp cho sự phát triển của tảo. Ở nồng độ  NO3- 900 mg/l, tôm không bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, nếu nồng độ NO3- quá cao sẽ dẫn đến hiện tượng phú dưỡng, phát triển tảo độc, làm chất lượng nước kém đi. 

    Nồng độ NO2- [nitrit ] 

    Nồng độ NO2- tăng trong nước sẽ gây nguy hại đến khả năng phát triển của tôm. NO2- ngấm vào tôm qua mang, da. Gây khó khăn cho quá trình vận chuyển oxy trong cơ thể tôm khiến chúng chậm lớn, dễ mắc bệnh hoặc có thể bị chết. Giới hạn NO2- cho ao tôm nhỏ hơn 5 mg/l NO2- . [cách xử lý khi NO2 vượt ngưỡng]

    Nồng độ NH3 [Amoniac]

    NH3 là khí độc đáng chú ý trong ao tôm. Nồng độ NH3 > 0.45 mg/l, sức tăng trưởng của tôm sẽ giảm đi 50%. Hàm lượng NH3 trong nước nuôi tôm không được vượt quá 0.3 mg/l trong khi ngưỡng tối ưu là 0.1 mg/l.  [Cách xử lý khi NH3 vượt ngưỡng]

    Nồng độ  H2S [Sunphua Hydro]  

    Giống NH3, H2S cực kì độc hại và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tôm. Khi nồng độ H2S trong nước ở mức 0.1 – 0.2 mg/l, tôm sẽ bị mệt mỏi. Nồng độ H2S trong nước đáy ao đạt 0.9mg/l tôm sẽ chết từ từ và chìm xuống đáy. Đặc biệt, nếu nồng H2S lên đến 4mg/l tôm sẽ chết ngay lập tức. Theo Tiêu chuẩn Việt Nam, nồng độ H2S tự do trong ao nuôi không được vượt quá 0.05 mg/l. [Cách xử lý khí độc H2S]

    Vậy là Biogency vừa chia sẻ đến bà con những chỉ tiêu nước nuôi tôm quan trọng để quản lý ao nuôi hiệu quả. Bà con hãy kiểm tra những chỉ tiêu này thường xuyên để phát hiện những biến đổi bất thường trong ao nuôi và thực hiện xử lý kịp thời, hạn chế rủi ro trong quá trình chăn nuôi tôm nhé! 

    Video liên quan

Chủ Đề