Fluoxetine có nghĩa là gì

Prozac là tên thương hiệu cho Fluoxetine

Prozac là tên thương hiệu của thuốc fluoxetine, một chất ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc [SSRI]. SSRIs là thuốc chống trầm cảm thế hệ thứ hai, có nghĩa là chúng mới hơn các loại thuốc thế hệ đầu tiên như chất ức chế monoamine oxidase , MAOIs hoặc thuốc chống trầm cảm ba vòng [TCA]. Khi serotonin ảnh hưởng đến tâm trạng có liên quan đến việc điều hòa lo âu cũng như tâm trạng, các bác sĩ lâm sàng đôi khi kê đơn SSRI cho điều trị ám ảnh, đặc biệt là ám ảnh xã hội .

Khái niệm cơ bản về Serotonin

Serotonin là một chất dẫn truyền thần kinh, một chất hóa học mang tín hiệu giữa các tế bào thần kinh trong não. SSRIs, bao gồm fluoxetine, làm chậm tốc độ mà não tái hấp thu serotonin, cho phép nó dành nhiều thời gian hơn trong không gian giữa các tế bào thần kinh, được gọi là khoảng cách synap. Điều này, đến lượt nó, cho phép serotonin truyền tín hiệu bổ sung tới nơron thứ hai.

Uống Fluoxetine

Fluoxetine chỉ có sẵn theo toa và trong nhiều thế mạnh khác nhau. Các bác sĩ lâm sàng kê đơn để sử dụng hàng ngày hoặc hàng tuần. Mặc dù bạn có thể bắt đầu cảm thấy tốt hơn ngay lập tức, fluoxetine thường mất một lúc để làm việc và cần phải có trong hệ thống của bạn theo thời gian. Nếu bạn có thắc mắc hoặc quan tâm, hãy gọi cho bác sĩ của bạn để được hướng dẫn. Không bao giờ cố gắng điều chỉnh liều lượng hoặc lịch thuốc của bạn mà không có hướng dẫn chuyên môn.

Nguy cơ gây tử vong ở trẻ em và thanh thiếu niên

Fluoxetine là một trong những thuốc chống trầm cảm duy nhất được chấp thuận cho thanh thiếu niên lâm sàng trầm cảm.

Tuy nhiên, có một số tranh cãi xung quanh việc sử dụng nó. Nói chuyện với bác sĩ của bạn, hoặc bác sĩ của con bạn, về những rủi ro và lợi ích của fluoxetine để đưa ra quyết định sáng suốt.

Năm 2004, Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ bắt đầu yêu cầu tất cả các SSRI , bao gồm fluoxetine, để mang theo cảnh báo "hộp đen" nhấn mạnh nguy cơ tự tử gia tăng ở trẻ em và thanh thiếu niên.

Làm thế nào nghiêm trọng là một cảnh báo hộp đen? Đó là cảnh báo nghiêm ngặt nhất của FDA mà một loại thuốc có thể mang theo trước khi tổ chức an toàn này kéo nó ra khỏi kệ.

Trong năm 2007, FDA đã ra lệnh rà soát, mở rộng chỉ thị bao gồm bất cứ ai từ 24 tuổi trở xuống và thêm cảnh báo vào hộp đen về nguy cơ tự tử cao hơn trong 1-2 tháng đầu điều trị.

Tổng quan đã kiểm tra dữ liệu từ một nhóm hơn 2.1000 trẻ em đang dùng thuốc SSRI, khoảng 4% có kinh nghiệm tự sát, bao gồm cả những nỗ lực tự sát, nhưng không đứa trẻ nào thành công trong việc lấy mạng sống của mình. Nhiều đánh giá gần đây cho thấy rằng lợi ích của thuốc chống trầm cảm có thể lớn hơn nguy cơ tiềm tàng của chúng đối với trẻ em và thanh thiếu niên bị trầm cảm nặng và rối loạn lo âu.

Tương tác thuốc

Theo Thư viện Y khoa Quốc gia Hoa Kỳ, fluoxetine có thể tương tác với một danh sách dài các loại thuốc khác. Để phòng ngừa fluoxetine, không dùng thuốc nếu bạn đã uống bất kỳ chất ức chế monoamine oxidase [MAOI] nào trong vòng hai tuần qua và không bắt đầu MAOI trong vòng 5 tuần sau khi ngưng fluoxetine hoặc bất kỳ SSRI nào khác.

Các loại thuốc khác có thể tương tác với fluoxetine bao gồm:

  • một loạt các phương pháp điều trị rối loạn tâm trạng
  • thuốc co giật
  • Thuốc giảm đau NSAID
  • điều trị đau nửa đầu

Các biện pháp tự nhiên như wort St. John cũng tương tác với fluoxetine và các SSRI khác. Hãy chắc chắn rằng bác sĩ của bạn là nhận thức của tất cả các toa thuốc, over-the-counter, và các biện pháp tự nhiên bạn sử dụng. Luôn luôn tìm kiếm lời khuyên chuyên môn trước khi dùng bất cứ điều gì mới trong khi dùng fluoxetine. Tránh uống rượu và thuốc an thần.

Tác dụng phụ cho Fluoxetine

Buồn ngủ hoặc căng thẳng có thể xảy ra, đặc biệt là khi bạn bắt đầu dùng fluoxetine. Nếu bạn đang có tác dụng phụ từ thuốc của bạn, liên hệ với bác sĩ của bạn ngay lập tức. Tránh lái xe và vận hành máy móc hạng nặng cho đến khi bạn biết cách bạn phản ứng với thuốc

Fluoxetine có thể gây ra nhiều tác dụng phụ khác nhau, bao gồm, nhưng không giới hạn ở:

  • Buồn nôn
  • Tremor
  • Tác dụng phụ tình dục
  • Đổ quá nhiều mồ hôi

Nguồn:

Medline Plus: Fluoxetine [2014]

Viện Sức khỏe Tâm thần Quốc gia: Thuốc chống trầm cảm cho trẻ em và thanh thiếu niên - Thông tin cho phụ huynh và người chăm sóc

Đang tải dữ liệu...

Something went wrong while trying to load the full version of this site. Try hard-refreshing this page to fix the error.

Tên thường gọi: Fluoxetine

Tên gọi khác:

[+-]-N-Methyl-3-phenyl-3-[[alpha,alpha,alpha-trifluoro-P-tolyl]oxy]propylamine [+-]-N-Methyl-gamma-[4-[trifluoromethyl]phenoxy]benzenepropanamine
Fluoxetin Fluoxetina
Fluoxetinum

Tên thuốc gốc [Hoạt chất]

Fluoxetine [Fluoxetin]

Loại thuốc

Chống trầm cảm

Dạng thuốc và hàm lượng

Dạng nang: 10 mg, 20 mg fluoxetin [ở dạng fluoxetin hydroclorid]

Dung dịch uống: 20 mg fluoxetin/5 ml [ở dạng fluoxetin hydroclorid]

Bệnh trầm cảm, hội chứng hoảng sợ, chứng ăn vô độ, rối loạn xung lực cưỡng bức - ám ảnh.

Thuốc chống chỉ định trong các trường hợp:

  • Quá mẫn với ffluoxetine.
  • Người suy thận nặng [độ thanh thải creatinin < 10 ml/phút].
  • Người bệnh đang dùng các thuốc ức chế MAO [dùng hai loại thuốc này phải cách nhau ít nhất 5 tuần].
  • Người có tiền sử động kinh và phụ nữ cho con bú.

Người lớn

Ðiều trị trầm cảm:

  • Liều bắt đầu thường dùng là 20 mg/ngày, uống 1 lần vào buổi sáng. Một số người bệnh có thể dùng liều thấp hơn [nghĩa là 5 mg/ngày hoặc 20mg cách 2 hoặc 3 ngày/1 lần].
  • Liều duy trì được thay đổi theo đáp ứng lâm sàng của mỗi người. Thông thường sau một vài tuần mới đạt được hiệu quả điều trị đầy đủ, do vậy không nên tăng liều thường xuyên.

Điều trị hội chứng hoảng sợ:

  • Liều bắt đầu 10 mg/ngày, uống 1 lần vào buôi sáng.
  • Sau 1 tuần điều trị có thể tăng liều lên 20 mg/ngày.
  • Nếu không có dấu hiệu cải thiện trong một vài tuần điều trị có thể tăng liều fluoxetin lên đến 60 mg/ngày.

Điều trị chứng ăn vô độ:

Liều dùng ngay 60 mg/ngày có thể uống 1 lần vào buổi sáng hoặc chia làm nhiều lần trong ngày.

Điều trị hội chứng xung lực cưỡng bức ám ảnh:

  • Liều bắt đầu 20 mg/ngày như trên. Phải mất vài tuần mới đạt được đáp ứng điều trị đầy đủ.
  • Liều trên 20 mg phải chia làm 2 lần, sáng và chiều.
  • Một số trường hợp có thể cần liều cao tới 80 mg/ngày, nhưng điều quan trọng là bao giờ cũng cần vài tuần [4 - 6 tuần] để đạt được kết quả về điều trị với 1 liều đã cho.

Trẻ em

An toàn và hiệu quả với trẻ em [< 18 tuổi] chưa được xác định.

Đối tượng khác

Với người cao tuổi và người suy gan, cần giảm liều ban đầu và giảm tốc độ tăng liều.

Có nguy cơ tích lũy fluoxetin và chất chuyển hóa ở người bệnh giảm chức năng thận, do vậy, cần cân nhắc điều chỉnh liều cho người bệnh suy thận.

Người cao tuổi thường bắt đầu 10 mg mỗi ngày và không được vượt quá 60 mg mỗi ngày.

Cách dùng

Fluoxetine thường được dùng theo đường uống. Dùng viên nang, viên nén và dung dịch thông thường bằng đường uống một lần [vào buổi sáng] hoặc hai lần mỗi ngày [tốt nhất là vào buổi sáng và buổi trưa] mà không gần các bữa ăn.

Mệt mỏi, chóng mặt, ra mồ hôi, liệt dương, không có khả năng xuất tinh, giảm tình dục, buồn nôn, tiêu chảy, chán ăn, phát ban da, ngứa, run tay chân, tình trạng bồn chồn, mất ngủ, lo sợ.

Ít gặp

Ðau đầu, nôn, rối loạn tiêu hóa, khô miệng, mày đay, co thắt phế quản/phản ứng giống hen, bí tiểu tiện.

Hiếm gặp

Ngất, bệnh huyết thanh, loạn nhịp tim, mạch nhanh, viêm mạch, phản ứng ngoại tháp, rối loạn vận động, hội chứng parkinson, dị cảm, động kinh, hội chứng serotonin, giảm hoặc tăng năng tuyến giáp, tăng prolactin huyết, chứng to vú đàn ông, chứng tiết nhiều sữa, dát sần, chứng mụn mủ, phát ban da, lupus ban đỏ, viêm gan, vàng da ứ mật, xơ hóa phổi, phù thanh quản, giảm natri huyết, ngừng dùng thuốc khi bị nổi ban da hoặc nổi mày đay. nếu cần thiết, có thể điều trị bằng các kháng histamin hoặc/và steroid.

Lưu ý chung

Tránh dùng đồng thời với các chất ức chế MAO. Chỉ nên bắt đầu dùng thuốc này khi đã thải trừ ffluoxetine hoàn toàn [ít nhất 5 tuần]. Thận trọng giảm liều cho người bệnh mắc bệnh gan hoặc suy giảm chức năng gan.

Thận trọng khi dùng cho trẻ em hoặc thiếu niên < 18 tuổi vì thuốc có liên quan đến hành vi tự tử [cố ý tự tử hoặc có ý muốn tự tử].

Không nên đứng dậy đột ngột khi đang nằm hoặc ngồi vì thuốc có thể gây chóng mặt hoặc nhức đầu.

Fluoxetine có thể gây hạ đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường.

Thận trọng với người bệnh đã từng bị bệnh động kinh, do fluoxetine có thể hạ thấp ngưỡng gây cơn động kinh.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Tính an toàn của fluoxetin đối với người mang thai chưa được xác định; phải tránh dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai, trừ khi không có thuốc nào khác an toàn hơn.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Fluoxetine phân bố vào sữa mẹ, do vậy có thể ảnh hương đến trẻ bú mẹ. Không nên dùng fluoxetin cho bà mẹ đang cho con bú hoặc không nên cho con bú khi đang dùng thuốc.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Fluoxetine không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.

Dù vậy, thuốc có thể gây buồn ngủ, giảm khả năng suy xét, phán đoán, suy nghĩ hoặc khả năng vận động, nên phải thận trọng khi lái xe, vận hành máy hoặc những công việc cần tỉnh táo.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Fluoxetine có phạm vi an toàn tương đối rộng. Khi uống quá liều, triệu chứng chủ yếu là buồn nôn, nôn. Cũng thấy triệu chứng kích động, hưng cảm nhẹ và các dấu hiệu kích thích thần kinh trung ương.

Cách xử lý khi quá liều

Chủ yếu điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Có thể cho dùng than hoạt và sorbitol. Duy trì hô hấp, hoạt động tim và thân nhiệt. Nếu cần, dùng thuốc chống co giật như diazepam.

Các biện pháp thẩm phân máu, lợi niệu bắt buộc hoặc thay máu có lẽ không có hiệu quả do thể tích phân bố lớn và thuốc liên kết nhiều với protein.

Fluoxetine là một thuốc chống trầm cảm hai vòng có tác dụng ức chế chọn lọc thu hồi serotonin tại trước synap của các tế bào thần kinh serotoninergic, làm tăng nồng độ serotonin đến sau synap, từ đó cải thiện các triệu chứng trầm cảm ơ bệnh nhân trầm cảm.

Chất chuyển hóa chính của fluoxetin là norfluoxetin cũng có tác dụng tương tự như fluoxetin, do đó hiệu quả làm tăng nồng độ serotonin rất mạnh.

Không giống như các thuốc chống trầm cảm 3 vòng cũ hoặc một vài thuốc chống trầm cảm khác, với liều điều trị fluoxetin chỉ có tác dụng ức chế chọn lọc trên kênh thu hồi serotonin mà ít có tác dụng trên các thụ thể khác như kháng cholinergic, chẹn α1-adrenergic hoặc kháng histamin.

Fluoxetine được hấp thu tốt ở đường tiêu hoá sau khi uống. Sinh khả dụng đường uống nước khoảng 95%. Thức ăn không ảnh hương đến quá trình hấp thu của thuốc.

Phân bố

Thuốc liên kết cao với protein huyết tương, xấp xỉ khoảng 95%. Thể tích phân bố khoảng 35 lít/kg.

Chuyển hóa

Fluoxetine chuyển hoá chủ yếu qua gan bởi enzym CYP2D6 thành norfluoxetin là chất chuyển hóa còn hoạt tính.

Thải trừ

Cả fluoxetin và norfluoxetin đều thải trừ rất chậm qua nước tiểu. Thời gian bán thải của fluoxetin, sau khi dùng liều duy nhất, khoảng từ 2 - 3 ngày, nhưng sau khi dùng liều nhắc lại, tốc độ thải trừ giảm đi, thời gian bán thải của fluoxetin tăng lên khoảng 4 - 5 ngày.

Không thấy thời gian bán thải thay đổi đáng kể ở người cao tuôi hoặc người bệnh giảm chức năng thận khi dùng fluoxetin liều duy nhất.

Không nên dùng đồng thời fluoxetine với các chất ức chế monoamine oxidase như furazolidon, procarbazin và selegilin, vì có thể gây lú lẫn, kích động, những triệu chứng ở đường tiêu hóa, sốt cao, co giật nặng hoặc cơn tăng huyết áp.

Fluoxetine ức chế mạnh các enzym gan Cytochrom P450 2D6. Ðiều trị đồng thời với các thuốc chuyển hóa nhờ enzym này và có chỉ số điều trị hẹp [ví dụ flecainid, encainid, vinblastin, carbamazepin và thuốc chống trầm cảm 3 vòng] thì phải bắt đầu hoặc điều chỉnh các thuốc này ở phạm vi liều thấp.

Ðiều này cũng áp dụng nếu fluoxetine đã được dùng trong vòng 5 tuần trước đó.

Sử dụng fluoxetin với các thuốc kích thích giải phóng serotonin có thể gây ra hội chứng cường serotonin như kích động, ảo giảc, hôn mê, tăng thân nhiệt, buồn nôn, nôn, tiêu chảy.

Nồng độ các thuốc chống trầm cảm 3 vòng, maprotiline hoặc trazodone trong huyết tương có thể tăng lên gấp đôi khi dùng đồng thời với fluoxetine. ên giảm khoảng 50% liều các thuốc này khi dùng đồng thời với fluoxetine.

Dùng đồng thời fluoxetine với diazepam có thể kéo dài thời gian bán thải của diazepam ở một số người bệnh, nhưng các đáp ứng sinh lý và tâm thần vận động có thể không bị ảnh hưởng.

Ðiều trị sốc điện: Cơn co giật kéo dài khi điều trị đồng thời với fluoxetine.

Dùng đồng thời với các thuốc tác dụng thần kinh có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ.

Các thuốc liên kết nhiều với protein huyết tương như thuốc chống đông máu, digitalis hoặc digitoxin, dùng đồng thời với fluoxetine có thể bị đẩy ra khỏi vị trí liên kết protein, làm tăng nồng độ các thuốc tự do trong huyết tương và tăng tác dụng phụ.

Nồng độ phenytoin có thể bị tăng lên khi dùng đồng thời với fluoxetine, dẫn đến ngộ độc, nên cần theo dõi chặt chẽ nồng độ phenytoin trong huyết tương.

Dùng fluoxetine đồng thời với lithi có thể hoặc làm tăng hoặc giảm nồng độ lithi trong máu, và đã có trường hợp ngộ độc lithi xảy ra. Do đó, cần theo dõi nồng độ lithi trong máu.

Tương tác với thực phẩm

Tránh uống rượu hoặc các sản phẩm có chứa cồn trong quá trình dùng thuốc.

Uống cùng hoặc không cùng với thức ăn.

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng [bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng] và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem.

Drugs.com: //www.drugs.com/monograph/fluoxetine.html

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Video liên quan

Chủ Đề