Giải bài tập giáo dục công dân lớp 10 bài 4

Hướng dẫn soạn Bài 4. Nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng sgk GDCD 10. Nội dung bài Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 4 5 trang 28 29 sgk GDCD 10 bao gồm đầy đủ phần lý thuyết, câu hỏi và bài tập có trong SGK để giúp các em học tốt môn giáo dục công dân 10, ôn thi tốt nghiệp THPT quốc gia.

LÍ THUYẾT

1. Thế nào là mâu thuẫn

a] Mặt đối lập của mâu thuẫn

– Mâu thuẫn là một chỉnh thể trong đó 2 mặt đối lập vừa thống nhất với nhau vừa đấu tranh với nhau

– Mặt đối lập của mâu thuẫn là những khuynh hướng, tính chất, đặc điểm…mà trong quá trình vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng, chúng phát triển theo những chiều hướng trái ngược nhau. Ví dụ: Cực âm và cực dương, nóng và lạnh…

Trong mỗi sinh vật đều có mặt đồng hóa và dị hóa

+ Đồng hóa: quá trình tổng hợp các chất đơn giản thành những chất phức tạp

+ Dị hóa: tập hợp các chuỗi phản ứng chuyển hóa phân hủy các phân tử thành các đơn vị nhỏ hơn được hoặc bị oxy hóa để giải phóng năng lượng, hoặc được sử dụng trong các phản ứng đồng hóa khác.

⇒ Ta thấy đồng hóa và dị hóa chúng có mối quan hệ gắn bó với nhau, làm tiền đề cho nhau tồn tại, nếu thiếu 1 trong 2 mặt thì sinh vật không tồn tại. Trong Triết học gọi đó là sự thống nhất giữa các mặt đối lập.

b] Sự thống nhất giữa các mặt đối lập: Sự thống nhất giữa các mặt đối lập là 2 mặt đối lập liên hệ gắn bó với nhau, làm tiền đề tồn tại cho nhau.

Trong mâu thuẫn, sự thống nhất của các mặt đối lập không tách rời sự đấu tranh giữa chúng. Vì các mặt đối lập cùng tồn tại bên nhau, vận động phát triển theo những chiều hướng trái ngược nhau nên chúng luôn tác động, bài trừ, gạt bỏ nhau. Triết học gọi đó là sự đấu tranh giữa các mặt đối lập.

c] Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập: Hai mặt đối lập luôn luôn tác động, bài trừ, gạt bỏ nhau, triết học gọi là: Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập.

Khái niệm “đấu tranh” trong quy luật mâu thuẫn có ý nghĩa khái quát, tùy thuộc vào hình thức tồn tại cụ thể của các dạng vật chất mà chúng có những biểu hiện khác nhau [tác động, bài trừ, gạt bỏ].

2. Mâu thuẫn là nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng

a] Giải quyết mâu thuẫn

– Mâu thuẫn là một chỉnh thể trong đó 2 mặt đối lập vừa thống nhất với nhau vừa đấu tranh với nhau.

– Mặt đối lập của mâu thuẫn là những khuynh hướng, tính chất, đặc điểm…mà trong quá trình vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng, chúng phát triển theo những chiều hướng trái ngược nhau.

– Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguồn gốc.

b] Mâu thuẫn chỉ được giải quyết bằng đấu tranh: Mâu thuẫn chỉ được giải quyết bằng sự đấu tranh giữa các mặt đối lập, không phải bằng con đường điều hòa mâu thuẫn.

c] Liên hệ thực tế

Để giải quyết mâu thuẫn phải có phương pháp đúng phải phân tích mâu thuẫn cụ thể trong tình hình cụ thể.

– Phân tích điểm mạnh, điểm yếu của từng mặt đối lập. Phân tích mối quan hệ giữa các mặt của mâu thuẫn.

– Phải phân biệt đúng, sai, tiến bộ, lạc hậu.

– Nâng cao nhận thức xã hội, phát triển nhân cách.

– Biết đấu tranh và tự phê, tránh tư tưởng “Dĩ hòa vi quý”.

Ví dụ: Bài thơ “Bánh trôi nước”.

“Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn giữ tấm lòng son”

Tác giả đã mượn chiếc tránh trôi nước để thể hiện vẻ đẹp về hình thể và tâm hồn của người con gái thân phận nhỏ bé, bị chìm nổi, phụ thuộc mà vẫn giữ gìn trọn vẹn phẩm giá của mình.

Toàn bài thơ là một hình ảnh nhân hoá tượng trưng. Nhờ tài quan sát, nhờ khả năng liên tưởng kì lạ, Hồ Xuân Hương đã phát hiện được những nét tương đồng giữa chiếc bánh trôi nước tầm thường và hình ảnh cũng như cuộc đời người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Cả hai đều có vẻ bề ngoài đẹp [trắng, tròn] có tâm hồn cao quý [tấm lòng son], cuộc sống chìm, nổi lênh đênh [trong nồi nước sôi luộc bánh cũng như trong cuộc đời], không làm chủ được số phận của mình.

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

Dưới đây là phần Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 4 5 trang 28 29 sgk GDCD 10 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Nội dung chi tiết câu trả lời các câu hỏi và bài tập các bạn xem sau đây:

1. Giải bài 1 trang 28 gdcd 10

Thế nào là mâu thuẫn? Thế nào là mặt đối lập? Những mặt đối lập có quan hệ với nhau như thế nào mới tạo thành mâu thuẫn? Cho ví dụ?

Trả lời:

– Theo triết học Mác – Lê-nin, mâu thuẫn là một chỉnh thể, trong đó hai mặt đối lập vừa thống nhất với nhau, vừa đấu tranh với nhau.

– Mặt đối lập là những khuynh hướng, tính chất, đặc điểm,… mà trong quá trình vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng, chúng phát triển theo những chiều hướng trái ngược nhau.

– Trong mâu thuẫn, hai mặt đối lập liên hệ gắn bó với nhau, làm tiền đề tồn tại cho nhau, đồng thời chúng cũng luôn tác động, bài trừ, gạt bỏ lẫn nhau. Đó là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.

Ví dụ:

+ Mọi hoạt động kinh tế đều có mặt sản xuất và mặt tiêu dùng. Chúng thống nhất với nhau tạo thành một chỉnh thế nhưng đồng thời cũng luôn tác động bài trừ nhau. Hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm còn hoạt động tiêu dùng thì lại triệt tiêu sản phẩm.

+ Trong mỗi con người luôn có hai mặt tốt và xấu.

2. Giải bài 2 trang 28 gdcd 10

Thế nào là “thống nhất” giữa các mặt đối lập? Cho ví dụ?

Trả lời:

Trong mỗi mâu thuẫn, hai mặt đối lập liên hệ gắn bó với nhau, làm tiền đề để tồn tại cho nhau. Triết học gọi đó là sự thống nhất giữa các mặt đối lập.

Ví dụ: Trong hoạt động kinh tế, mặt sản xuất và tiêu dùng phát triển theo những chiều hướng trái ngược nhau nhưng nếu không có sản xuất thì không có sản phẩm để tiêu dùng; ngược lại, nếu không có tiêu dùng thì sản xuất mất lí do để tồn tại.

3. Giải bài 3 trang 28 gdcd 10

Thế nào là “đấu tranh” giữa các mặt đối lập? Cho ví dụ?

Trả lời:

Trong mỗi mâu thuẫn, sự thống nhất giữa các mặt đối lập không tách rời sự đấu tranh giữa chúng. Vì rằng các mặt đối lập cùng tồn tại bên nhau, vận động và phát triển theo chiều hướng trái ngược nhau, nên chúng luôn luôn tác động, bài trừ, gạt bỏ nhau. Triết học gọi đó là sự đấu tranh giữa các mặt đối lập.

Ví dụ: Trong xã hội có đối kháng giai cấp, luôn có giai cấp thống trị và giai cấp bị trị. Hai giai cấp này là hai mặt đối lập và luôn đấu tranh với nhau để giành quyền lợi về mình.

4. Giải bài 4 trang 28 gdcd 10

Em hãy nêu một vài kết luận của bản thân qua việc nghiên cứu sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập của mâu thuẫn.

Trả lời:

– Trong cuộc sống cần biết phân tích những mâu thuẫn trong nhận thức, trong rèn luyện phẩm chất đạo đức để thấy được các mặt của vấn đề.

– Phải phân biệt đâu là đúng, đâu là sai, cái gì là tiến bộ, cái gì là lạc hậu để nâng cao nhận thức khoa học, phát triển nhân cách.

– Biện pháp thường xuyên để giải quyết mâu thuẫn trong cuộc sống tập thể là phải tiến hành phê bình và tự phê bình, tránh thái độ xuề xòa, “dĩ hòa vi quý”, không dám đấu tranh chống lại những cái lạc hậu, tiêu cực.

5. Giải bài 5 trang 29 gdcd 10

Hãy lựa chọn phương án trả lời đúng nhất trong các phương án sau đây.

Bàn về sự phát triển, V.I. Lê-nin viết: “Sự phát triển là một cuộc “đấu tranh” giữa các mặt đối lập”. Câu đó V.I. Lê-nin bàn về:

a] Hình thức của sự phát triển.

b] Nội dung của sự phát triển.

c] Điều kiện của sự phát triển.

d] Nguyên nhân của sự phát triển

Trả lời:

Mỗi mâu thuẫn đều bao hàm sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập làm cho các sự vật và hiện tượng không thể giữ nguyên trạng thái cũ. Kết quả của sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới hình thành, sự vật và hiện tượng cũ được thay thế bằng sự vật hiện tượng mới. Qúa trình này tạo nên sự vận động, phát triển vô tận của thế giới khách quan. Do đó, sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng.

⇒ Đáp án: D.

Bài trước:

  • Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 4 5 6 trang 23 sgk GDCD 10

Bài tiếp theo:

  • Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 4 5 trang 33 sgk GDCD 10

Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 4 5 trang 28 29 sgk GDCD 10 đầy đủ, ngắn gọn và dễ hiểu nhất. Chúc các bạn làm bài môn giáo dục công dân 10 tốt nhất!

“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com“

Giải bài tập GDCD lớp 10 đầy đủ lý thuyết về công dân trong đời sống, pháp luật giúp để học tốt môn GDCD 10



Phần thứ nhất. CÔNG DÂN VỚI VIỆC HÌNH THÀNH THẾ GIỚI QUAN, PHƯƠNG PHÁP LUẬN KHOA HỌC

  • Bài 1. Thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng
  • Bài 2. Thế giới vật chất tồn tại khách quan
  • Bài 3. Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất
  • Bài 4. Nguồn gốc vận động , phát triển của sự vật và hiện tượng
  • Bài 5. Cách thức vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng
  • Bài 6. Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng
  • Bài 7. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
  • Bài 8. Tồn tại xã hội và ý thức xã hội
  • Bài 9. Con người là chủ thể lịch sử và là mục tiêu của sự phát triển xã hội

Phần thứ hai. CÔNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC

  • Bài 10. Quan niệm về đạo đức
  • Bài 11. Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học
  • Bài 12. Công dân với tình yêu, hôn nhân và gia đình
  • Bài 13. Công dân với cộng đồng
  • Bài 14. Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
  • Bài 15. Công dân với một số vấn đề cấp thiết của nhân loại
  • Bài 16. Tự hoàn thiện bản thân

  • Trang chủ
  • Lớp 12
  • Lớp 11
  • Lớp 10
  • Lớp 9
  • Lớp 8
  • Lớp 7
  • Lớp 6
  • Lớp 5
  • Lớp 4
  • Lớp 3
  • Lớp 2
  • Lớp 1

Video liên quan

Chủ Đề