Giải vở bài tập sinh học lớp 8 bài 25

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 8: tại đây

Giải Bài Tập Sinh Học 8 – Bài 25: Tiêu hóa ở khoang miệng giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

  • Giải Vở Bài Tập Sinh Học Lớp 8

    • Giải Sinh Học Lớp 8 [Ngắn Gọn]

    • Sách Giáo Khoa Sinh Học Lớp 8

    • Giải Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 8

    • Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 8

    Trả lời câu hỏi Sinh 8 Bài 25 trang 81:

    – Khi ta nhai cơm lâu trong miệng thấy có cảm giác ngọt là vì sao?

    – Từ những thông tin nêu trên, hãy điền các cụm từ phù hợp theo cột và theo hàng trong bảng 25.

    Trả lời:

    – Khi ta nhai cơm lâu trong miệng thấy có cảm giác ngọt vì tinh bột trong cơm đã chịu tác dụng của enzim amilaza trong nước bọt và biến đổi một thành phần thành đường mantôzơ, đường này đã tác động vào các gai vị giác trên lưỡi cho ta cảm giác ngọt.

    – Bảng 25: Hoạt động biến đổi thức ăn ở khoang miệng

    Biến đổi thức ăn ở khoang miệng Các hoạt động tham gia Các thành phần tham gia hoạt động Tác dụng của hoạt động
    Biến đổi lí học

    -Tiết nước bọt

    -Nhai

    -Đảo trộn thức ăn tạo viên thức ăn

    -Các tuyến nước bọt

    -Răng

    -Răng, lưỡi, các cơ môi và má

    -Răng, lưỡi, các cơ môi

    -Làm ướt và mềm thức ăn

    -Làm mềm và nhuyễn thức ăn

    -Làm thức ăn thấm đẫm nước bọt

    -Tạo viên thức ăn vừa nuốt

    Biến đổi hóa học Hoạt động của enzim amilaza trong nước enzim amilaza Biến đổi một phần tinh bột [chín] trong thức ăn thành đường mantôzơ

    Trả lời câu hỏi Sinh 8 Bài 25 trang 82:

    – Nuốt diễn ra nhờ hoạt động của cơ quan nào là chủ yếu và có tác dụng gì?

    – Lực đẩy viên thức ăn qua thực quản xuống dạ dày đã được tạo ra như thế nào?

    – Thức ăn qua thực quản có được biến đổi gì về mặt lí học và hoá học không?

    Trả lời:

    – Nuốt diễn ra nhờ hoạt động của lưỡi là chủ yếu và có tác dụng đẩy viên thức ăn từ khoang miệng xuống thực quản.

    – Lực đẩy viên thức ăn qua thực quản xuống dạ dày đã đực tạo ra nhờ sự co dãn phối hợp nhịp nhàng của các cơ thực quản.

    – Trong thời gian đi qua thực quản rất nhanh [chỉ 2-4 giây] nên có thể coi như thức ăn không dược biến đổi gì về mặt lí học và hóa học.

    Bài 1 [trang 83 sgk Sinh học 8] : Thực chất biến đổi lí học của thức ăn trong khoang miệng là gì ?

    Lời giải:

    Thực chất biến đổi lí học của thức ăn trong khoang miệng là: Nhờ hoạt động phối hợp của răng, lưỡi, các cơ môi và má cùng các tuyến nước bọt làm cho thức ăn đưa vào khoang miệng trở thành viên thức ăn mềm, nhuyễn, thấm đẫm nước bọt và dễ nuốt.

    Bài 2 [trang 83 sgk Sinh học 8] : Hãy giải thích nghĩa đen về mặt sinh học của câu thành ngữ ” Nhai kĩ no lâu”.

    Lời giải:

    Nghĩa đen về mặt sinh học của thành ngữ “Nhai kĩ no lâu” là khi nhai càng kĩ thì hiệu suất tiêu hóa càng cao, cơ thể hấp thụ được nhiều chất dinh dưỡng nên no lâu hơn.

    Bài 3 [trang 83 sgk Sinh học 8] : Với khẩu phần ăn đầy đủ các chất, sau tiêu hóa ở khoang miệng và thực quản thì còn lại những loại chất nào trong thức ăn cần được tiêu hóa tiếp ?

    Lời giải:

    Với khẩu phần ăn đầy đủ các chất, sau tiêu hóa ở khoang miệng và thực quản thì những chất trong thức ăn vẫn cần được tiêu hóa tiếp là : gluxit, lipit, prôtêin.

    Bài 4 [trang 83 sgk Sinh học 8] : Khi ta ăn cháo hay uống sữa, các loại thức ăn này có thể được biến đổi trong khoang miệng như thế nào ?

    Lời giải:

    Khi ta ăn cháo hay uống sữa, sự biến đổi các loại thức ăn này trong khoang miệng bao gồm :

    – Với cháo : thấm một ít nước bọt, một phần tinh bột trong cháo bị enzim amilaza phân giải thành mantôzơ .

    – Với sữa: thấm một ít nước bọt, sự tiêu hóa hóa học không diễn ra ở khoang miệng do thành phần hóa học của sữa là prôtêin và đường đôi hoặc đường đơn.

    Tuyển tập các bài giải vở bài tập Sinh Học lớp 8 hay, ngắn nhất, chi tiết được biên soạn bám sát nội dung sách Vở bài tập Sinh Học 8 giúp bạn củng cố kiến thức, biết cách làm bài tập môn Sinh Học lớp 8.

    Chương 1: Khái quát về cơ thể người

    Chương 2: Vận động

    Chương 3: Tuần hoàn

    Chương 4: Hô hấp

    Chương 5: Tiêu hóa

    Chương 6: Trao đổi chất và năng lượng

    Chương 7: Bài tiết

    Chương 8: Da

    Chương 9: Thần kinh và giác quan

    Chương 10: Nội tiết

    Chương 11: Sinh sản

    Bài 1: Bài mở đầu

    I - Bài tập nhận thức kiến thức mới

    Bài tập 1 [trang 4 Vở bài tập Sinh học 8]: Trong chương trình Sinh học 7, em đã học các ngành động vật nào?

    Trả lời:

    Trong chương trình Sinh học 7, em đã học các ngành động vật:

    - Ngành động vật Nguyên Sinh.

    - Ngành Ruột khoang.

    - Ngành Giun dẹp.

    - Ngành Giun tròn.

    - Ngành Giun đốt.

    - Ngành Thân mềm.

    - Ngành Chân khớp.

    - Ngành động vật có xương sống.

    Bài tập 2 [trang 4 Vở bài tập Sinh học 8]: Lớp động vật có xương sống nào có vị trí tiến hóa cao nhất?

    Trả lời:

    Ngành động vật có xương sống thì lớp Thú có vị trí tiến hóa cao nhất.

    Bài tập 3 [trang 4 Vở bài tập Sinh học 8]: Đánh dấu × vào ô chỉ câu trả lời đúng nhất trong các câu sau.

    Trả lời:

    a] 1, 2, 4, 6, 8; b] 1, 3, 5, 7, 8;
    x c] 2, 3, 5, 7, 8; d] 1, 2, 3, 4, 5;

    Bài tập 4 [trang 4 Vở bài tập Sinh học 8]: Kiến thức về cơ thể người và vệ sinh có quan hệ mật thiết với những ngành nghề nào trong xã hội?

    Trả lời:

    Kiến thức về cơ thể người và vệ sinh có quan hệ mật thiết đến nhiều lĩnh vực trong xã hội như: y tế, giáo dục, thể dục – thể thao, thực phẩm…

    II - Bài tập tóm tắt và ghi nhớ kiến thức cơ bản

    Bài tập [trang 5 Vở bài tập Sinh học 8]: Tìm các từ và cụm từ thích hợp điền vào chỗ trống để hoàn thiện các câu sau:

    1.Người là động vật bậc cao thuộc lớp Thú.

    2.Đặc điểm cơ bản để phân biệt người với động vật là người biết chế tạosử dụng công cụ lao động vào những mục đích nhất định, có tư duy, tiếng nói, chữ viết.

    3.Sinh học 8 cung cấp những kiến thức về đặc điểm cấu tạo, chức năng của cơ thể người trong mối quan hệ với môi trường, những hiểu biết về phòng chống bệnh tật và rèn luyện thân thể.

    4.Kiến thức về cơ thể người có liên quan tới các ngành khoa học như Y học, Tâm lí giáo dục, Hội họa, Thể thao…

    5.Phương pháp học tập phù hợp với đặc điểm môn học là kết hợp quan sát, thí nghiệm và vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tế cuộc sống.

    Trả lời:

    III - Bài tập củng cố, hoàn thiện kiến thức

    Bài tập 1 [trang 5 Vở bài tập Sinh học 8]: Những đặc điểm giống và khác nhau giữa người và động vật thuộc lớp Thú.

    Trả lời:

    - Giống nhau: Có lông mao, đẻ con, có tuyến sữa và nuôi con bằng sữa.

    - Khác nhau: Người biết chế tạo và sử dụng công cụ lao động vào những mục đích nhất định, có tư duy, tiếng nói, chữ viết.

    Bài tập 2 [trang 5 Vở bài tập Sinh học 8]: Hãy cho biết những lợi ích của việc học tập môn học “Cơ thể người và vệ sinh”.

    Trả lời:

    Môn học giúp ta tìm hiểu đặc điểm cấu tạo và chức năng của cơ thể [từ cấp độ tế bào đến cơ quan, hệ cơ quan và cơ thể] trong mối quan hệ với môi trường và những cơ chế điều hòa các quá trình sống. Từ đó, đề ra các biện pháp rèn luyện thân thể, bảo vệ sức khỏe, giúp ta có hiểu biết khoa học để có ý thức và hành vi bảo vệ môi trường.

    Bài tập 3 [trang 6 Vở bài tập Sinh học 8]: Hãy đánh dấu × vào ô ở câu trả lời đúng nhất.

    Trả lời:

    Kiến thức về cơ thể người và vệ sinh có quan hệ mật thiết với những ngành nghề trong xã hội như:

    a] Nghề giáo viên.
    b] Nghề bác sĩ.
    c] Ngành thể dục – thể thao.
    x d] Ngành môi trường.
    e] Nghề bán hàng.
    g] Tất cả a, b, c, d, e.

    Bài 2: Cấu tạo cơ thể người

    I - Bài tập nhận thức kiến thức mới

    Bài tập 1 [trang 6 Vở bài tập Sinh học 8]: Quan sát hình 2-1, 2-2 SGK để trả lời các câu hỏi:

    1.Cơ thể người có mấy phần? Kể tên các phần đó.

    2.Khoang ngực ngăn cách với khoang bụng nhờ cơ quan nào? Những cơ quan nào nằm trong khoang ngực và khoang bụng?

    Trả lời:

    1.Cơ thể người gồm 3 phần: phần đầu, phần thân và phần chi [tay, chân].

    2.Khoang ngực và khoang bụng ngăn cách nhau bởi cơ hoành.

    + Khoang ngực chứa tim, phổi.

    + Khoang bụng chứa gan, ruột, dạ dày, thận, bóng đái và cơ quan sinh sản.

    Bài tập 2 [trang 7 Vở bài tập Sinh học 8]: Hãy ghi tên cơ quan có trong thành phần của mỗi hệ cơ quan và chức năng chính của mỗi hệ cơ quan vào bảng sau:

    Trả lời:

    Hệ cơ quan Các cơ quan trong từng hệ cơ quan Chức năng của hệ cơ quan
    Hệ vận động Cơ, xương Nâng đỡ, vận động cơ thể di chuyển
    Hệ tiêu hóa Miệng, ống tiêu hóa, tuyến tiêu hóa Biến đổi và hấp thụ thức ăn
    Hệ tuần hoàn Tim và hệ mạch Vận chuyển chất dinh dưỡng, chất thải, O2 và CO2
    Hệ hô hấp Đường dẫn khí, phổi Trao đổi khí
    Hệ bài tiết Thận, ống dẫn nước tiểu, bóng đái Bài tiết nước tiểu
    Hệ thần kinh Não, tủy sống, dây thần kinh Điều khiển, điều hòa hoạt động của cơ thể

    Bài tập 3 [trang 7 Vở bài tập Sinh học 8]: Quan sát hình 2 – 3 SGK, hãy cho biết các mũi tên từ hệ thần kinh và hệ nội tiết tới các hệ cơ quan nói lên điều gì?

    Trả lời:

    Sơ đồ hình 2 – 3 SGK thể hiện mối quan hệ của các hệ cơ quan trong cơ thể. Các mũi tên từ hệ thần kinh và hệ nội tiết tới các hệ cơ quan cho thấy các cơ quan trong cơ thể là một khối thống nhất, có sự phối hợp nhịp nhàng với nhau, cùng thực hiện chức năng sống. Sự phối hợp đó được thực hiện nhờ cơ chế thần kinh [sự điều khiển của hệ thần kinh] và cơ chế thể dịch [hoocmôn do các tuyến nội tiết tiết ra].

    II - Bài tập tóm tắt và ghi nhớ kiến thức cơ bản

    Bài tập [trang 7 Vở bài tập Sinh học 8]: Chọn các cụm từ: các cơ quan, thuộc lớp Thú, tạo thành một khối thống nhất, thể dịch, chức năng sống, thần kinh, điền vào chỗ trống để hoàn thiện các câu sau:

    Trả lời:

    Cơ thể người có cấu tạo và sự sắp xếp các cơ quan và hệ cơ quan giống với động vật thuộc lớp Thú. Các cơ quan trong cơ thể tạo thành một khối thống nhất, có sự phối hợp với nhau, cùng thực hiện chức năng sống. Sự phối hợp đó thực hiện nhờ cơ chế thần kinh và cơ chế thể dịch.

    III - Bài tập củng cố, hoàn thiện kiến thức

    Bài tập 1 [trang 7 Vở bài tập Sinh học 8]: Bằng một ví dụ, em hãy phân tích vai trò của hệ thần kinh trong sự điều hòa hoạt động của các hệ cơ quan trong cơ thể.

    Trả lời:

    - Khi chạy, hệ vận động làm việc với cường độ lớn. Cùng lúc đó các hệ cơ quan khác cũng tăng cường hoạt động: nhịp tim tăng, mạch máu giãn, thở nhanh và sâu, mồ hôi tiết nhiều… Điều đó chứng tỏ các hệ cơ quan trong cơ thể có sự phối hợp hoạt động dưới sự điều khiển của hệ thần kinh.

    Bài tập 2 [trang 8 Vở bài tập Sinh học 8]: Hãy ghép các thông tin 1, 2, 3,… ở cột B vào thông tin tương ứng ở cột A.

    Cột [A] Cột [B]

    a] Khoang ngực chứa:

    ………………………………………..

    b] Khoang bụng chứa:

    ………………………………………..

    1.Ruột non

    2.Ruột già

    3.Tim

    4.Gan

    5.Phổi

    6.Dạ dày

    7.Thận

    8.Bóng đái

    Cơ quan sinh sản

    Trả lời:

    a – 3, 5.

    b – 1, 2, 4, 6, 7, 8, 9.

    Bài 3: Tế bào

    I - Bài tập nhận thức kiến thức mới

    Bài tập 1 [trang 8 Vở bài tập Sinh học 8]: Quan sát hình 3 – 1 SGK, trình bày cấu tạo tế bào.

    Trả lời:

    Cấu tạo tế bào gồm:

    - Màng sinh chất.

    - Chất tế bào: Lưới nội chất, Ribôxôm, Ti thể, Bộ máy Gôngi, Trung thể.

    - Nhân.

    Bài tập 2 [trang 8 Vở bài tập Sinh học 8]: Dựa vào bảng 3 – 1 SGK, hãy giải thích mối quan hệ thống nhất về chức năng giữa màng sinh chất, chất tế bào và nhân tế bào.

    Trả lời:

    Màng sinh chất giúp tế bào trao đổi chất: Lấy các chất cần thiết [O2, chất dinh dưỡng…] và thải các chất không cần thiết [CO2, urê...].

    Chất tế bào chứa các bào quan thực hiện các hoạt động sống của tế bào. Sử dụng các chất mà tế bào lấy vào qua màng sinh chất tổng hợp nên các chất cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của tế bào dưới sự điều khiển của nhân tế bào.

    Nhân tế bào chứa vật chất di truyền, điều khiển các hoạt động của các bào quan qua quá trình truyền đạt thông tin di truyền từ ADN → ARN → Prôtêin; các chất được tổng hợp, lấy vào.

    Bài tập 3 [trang 9 Vở bài tập Sinh học 8]: Qua sơ đồ hình 3 – 2 SGK, hãy cho biết chức năng của tế bào trong cơ thể là gì?

    Trả lời:

    Tế bào thực hiện trao đổi chất và năng lượng, cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động của cơ thể sống. Mọi hoạt động sống của cơ thể là tổng hợp các hoạt động sống của tế bào.

    - Sự phân chia của tế bào giúp cơ thể lớn lên và sinh sản.

    - Cảm ứng giúp cơ thể phản ứng với kích thích từ môi trường bên ngoài.

    II - Bài tập tóm tắt và ghi nhớ kiến thức cơ bản

    Bài tập [trang 9 Vở bài tập Sinh học 8]: Tìm những cụm từ thích hợp điền vào chỗ trống để hoàn thiện các câu sau:

    Trả lời:

    Tế bào là đơn vị cấu trúc và đơn vị chức năng của cơ thể. Tế bào được bao bọc bằng lớp màng sinh chất có chức năng thực hiện trao đổi chất giữa tế bào với môi trường trong cơ thể. Trong màng là chất tế bào có các bào quan như lưới nội chất, ribôxôm, bộ máy Gôngi, ti thể…, ở đó diễn ra mọi hoạt động sống của tế bào. Nhân điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào, trong nhân có nhiễm sắc thể.

    III - Bài tập củng cố, hoàn thiện kiến thức

    Bài tập 1 [trang 9 Vở bài tập Sinh học 8]: Hãy sắp xếp các bào quan tương ứng với các chức năng bằng cách ghép chữ [a, b, c] với mỗi số [1, 2, 3] vào ô ở bảng sau sao cho phù hợp.

    Trả lời:

    1 - c 2 - a 3 - b 4 - X 5 - d

    Bài tập 2 [trang 10 Vở bài tập Sinh học 8]: Hãy chứng minh tế bào là đơn vị chức năng của cơ thể.

    Trả lời:

    - Mọi cơ thể đều được cấu tạo từ tế bào.

    - Chức năng của tế bào là trao đổi chất và năng lượng giữa tế bào với môi trường cung cấp năng lượng cho cơ thể, giúp cơ thể lớn lên, phân chia và sinh sản. Như vậy, tế bào vừa là đơn vị cấu tạo và cũng là đơn vị chức năng của cơ thể.

    Video liên quan

    Chủ Đề