Hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là gì năm 2024

Thuế tiêu thụ đặc biệt là thuật ngữ không xa lạ gì với nghề kế toán cũng như trong quá trình kinh doanh của một công ty. Để hiểu rõ hơn quy định của Pháp luật về loại thuế này, mời quý bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây.

Dịch vụ kế toán trọn gói

CƠ SỞ PHÁP LÝ [kể từ ngày 01/07/2023]

  • Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 [sửa đổi 2014]
  • Nghị định 108/2015/NĐ-CP hướng dẫn thuế tiêu thụ đăc biệt;
  • Thông tư 195/2015/TT-BTC hướng dẫn thi hàng Nghị định 108/2015/NĐ-CP

KHÁI NIỆM VỀ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu, đánh vào một số loại hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa xỉ nhằm điều tiết việc sản xuất, nhập khẩu và tiêu dùng xã hội. Đồng thời điều tiết mạnh thu nhập của người tiêu dùng. Góp phần tăng thu cho Ngân sách Nhà nước, tăng cường quản lý sản xuất kinh doanh đối với những hàng hóa, dịch vụ chịu thuế.

Thuế này do các cơ sở trực tiếp sản xuất ra hàng hoá đó nộp nhưng người tiêu dùng là người chịu thuế vì thuế được cộng vào giá bán.

  • Phạm vi đối tượng chịu thuế tương đối hẹp, chỉ bao gồm một số hàng hóa, dịch vụ nhà nước cần điều tiết.
  • Điều tiết một lần trong quá trình lưu thông hàng hoá và dịch vụ. [Các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB chỉ đánh một lần ở khâu sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hoặc kinh doanh dịch vụ].
  • Là loại thuế gián thu. Thuế tiêu thụ đặc biệt đánh gián tiếp vào thu nhập của người tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thông qua giá cả của hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng.
  • Thuế suất cao. Do thuế tiêu thụ đặc biệt đánh vào những hàng hóa, dịch vụ xa xỉ, không thực sự cần nên thuế suất được áp dụng để điều tiết quá trình sản xuất, sử dụng các loại hàng hóa, dịch vụ này.

LÝ DO TẠI SAO LẠI CÓ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT?

  • Nhà nước điều tiết thu nhập của người tiêu dùng vào ngân sách một cách công bằng hợp lý: ai tiêu dùng nhiều các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì nộp thuế nhiều hơn người tiêu dùng ít hoặc không phải nộp thuế nếu không tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ đó.
  • Nhà nước thực hiện chức năng hướng dẫn, điều chỉnh việc sản xuất, kinh doanh, ưu thông và tiêu dùng một số hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa xỉ, chưa thật cần thiết cho nhu cầu xã hội thể hiện sự tăng cường quản lý, kiểm soát của nhà nước một cách tập trung, chặt chẽ đối với các loại hàng hóa, dịch vụ này.
  • Nhà nước thu thuế tiêu thụ đặc biệt cao với hàng hóa đề cập cũng nhằm mục đích để đảm bảo nguồn thu Ngân sách Nhà nước.

ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ TIÊU THU ĐẶC BIỆT

  • Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
  • Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.

ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

Hàng hóa TTĐB

  • Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;
  • Rượu;
  • Bia;
  • Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;
  • Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;
  • Tàu bay, du thuyền;
  • Xăng các loại;
  • Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
  • Bài lá;
  • Vàng mã, hàng mã.

Lưu ý: Hàng hóa chịu thuế TTĐB phải là các sản phẩm hàng hóa hoàn chỉnh, không bao gồm bộ linh kiện để lắp ráp các hàng hóa này.

Dịch vụ chịu thuế TTĐB

  • Kinh doanh vũ trường.
  • Kinh doanh mát-xa, karaoke.
  • Kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng [Bao gồm: Trò chơi bằng máy jackpot, máy slot và các loại tương tự].
  • Kinh doanh đặt cược [Bao gồm: Đặt cược thể thao, giải trí và các hình thức đặt cược khác].
  • Kinh doanh golf [Bao gồm: Thẻ hội viên, vé golf].
  • Kinh doanh xổ số.

HƯỚNG DẪN CÁCH TÍNH THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT [kể từ ngày 01/07/2023]

\==> Dịch vụ kế toán trọn gói – Chi phí hợp lý dành cho Doanh nghiệp

Thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định tại Điều 5, Điều 6, Luật thuế TTĐB 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014, 2016 được tính như sau:

Thuế tiêu thụ đặc biệt = Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt x Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt

Ví dụ về Thuế suất đối với áp dụng cho rượu.

  • Rượu có nồng độ cồn dưới 20 độ sẽ chịu mức thuế suất là 35%
  • Rượu có nồng độ cồn trên 20 độ sẽ chịu mức thuế suất là 65%

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được căn cứ như sau:

  • Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, giá tính thuế là giá do cơ sở sản xuất ra.
  • Trường hợp hàng hóa nhập là giá tính thuế nhập khẩu cộng thuế nhập khẩu. Nếu hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.
  • Giá tính thuế của sản phẩm gia công là giá bán tại nơi gia công hoặc giá bán ra của sản phẩm cùng loại hoặc sản phẩm tương tự tại thời điểm bán hàng.
  • Với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm, giá tính thuế được xác định theo giá bán trả tiền một lần của sản phẩm đó không bao gồm lãi trả góp, trả chậm.
  • Hàng hóa, dịch vụ được dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, quà biếu, quà tặng thì giá tính thuế được xác định là giá của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc có giá trị tương đương tại thời điểm phát sinh.

Lưu ý:

  • Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt với hàng hóa, dịch vụ trên bao gồm cả các khoản thu thêm, khoản thu nếu có mà cơ sở sản xuất kinh doanh hưởng lợi.
  • Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt tính bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu ngoại tệ thì thực hiện quy đổi theo tỷ lệ giá giao dịch bình quân được xác định trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để làm căn cứ xác định giá tính thuế.

\==> Nhìn chung các quy định về giá tính thuế đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ được Luật thuế tiêu thụ đặc biệt quy định đầy đủ, cụ thể, rõ ràng và tương đối phù hợp các cam kết của Việt nam khi gia nhập WTO. Việc quy định giá tính thuế chặt chẽ và khả thi có ý nghĩa ra quan trọng trong việc đảm bảo phòng chống trốn thuế.

ĐỐI TƯỢNG KHÔNG CHỊU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu

  • Hàng hoá do các cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài bao gồm cả hàng hoá bán, gia công cho doanh nghiệp chế xuất, trừ ô tô dưới 24 chỗ ngồi bán cho doanh nghiệp chế xuất;
  • Cơ sở sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB nếu tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu theo giấy phép tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu, trong thời hạn chưa phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì khi tái nhập khẩu không phải nộp thuế TTĐB, nhưng khi cơ sở sản xuất bán hàng hoá này phải nộp thuế TTĐB;
  • Hàng hóa do cơ sở sản xuất bán hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế;
  • Hàng hoá mang ra nước ngoài để bán tại hội chợ triển lãm ở nước ngoài.

Hàng hóa nhập khẩu

  • Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng, quà biếu, bao gồm:
    • Hàng viện trợ nhân đạo và hàng viện trợ không hoàn lại, bao gồm cả hàng nhập khẩu bằng nguồn viện trợ không hoàn lại được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; hàng trợ giúp nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh;
    • Quà tặng của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;
    • Quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo định mức quy định của pháp luật.
  • Hàng hóa quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu, bao gồm:
    • Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam;
    • Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
    • Hàng quá cảnh, mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định đã ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài hoặc giữa cơ quan, người đại diện được Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài ủy quyền.
    • Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam.
  • Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn không phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuế TTĐB tương ứng với số hàng thực tái xuất khẩu.
  • Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định.
  • Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về miễn trừ ngoại giao.
  • Hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu của cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam.
  • Hàng nhập khẩu để bán miễn thuế tại các cửa hàng bán hàng miễn thuế theo quy định của pháp luật.

Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ hai loại hàng hóa sau: hàng hóa được đưa vào khu được áp dụng quy chế khu phi thuế quan có dân cư sinh sống, không có hàng rào cứng và xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.

Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch và tàu bay sử dụng cho mục đích an ninh, quốc phòng.

Điều hoà nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở xuống, theo thiết kế của nhà sản xuất chỉ để lắp trên phương tiện vận tải, bao gồm ô tô, toa xe lửa, tàu, thuyền, tàu bay.

Các loại xe theo thiết kế của nhà sản xuất được sử dụng làm xe cứu thương, xe chở phạm nhân, xe tang lễ; xe kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện; xe bọc thép phóng thang; xe truyền hình lưu động; xe thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành, không tham gia giao thông và các loại xe chuyên dụng, xe không đăng ký lưu hành, không tham gia giao thông do Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan có hướng dẫn cụ thể.

Người chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là ai?

Theo quy định tại Điều 4 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 thì người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định cụ thể như sau: Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Có bao nhiêu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt?

Tuy nhiên, có 4 nhóm hàng hóa cơ bản mà pháp luật thuế TTĐB ở hầu hết các nước quy định là đối tượng chịu thuế bao gồm: [i] Các sản phẩm thuốc lá; [ii] Các sản phẩm đồ uống có cồn [rượu, bia]; [iii] Các sản phẩm dầu mỏ [xăng, dầu]; [iv] Casino.

Tại sao phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt?

Mục đích thu thuế tiêu thụ đặc biệt nhằm điều tiết việc sản xuất, nhập khẩu và tiêu dùng xã hội. Đồng thời điều tiết mạnh thu nhập của người tiêu dùng. Góp phần tăng thu cho Ngân sách Nhà nước, tăng cường quản lý sản xuất kinh doanh đối với những hàng hóa, dịch vụ chịu thuế.

Thuế tiêu thụ đặc biệt trong tiếng Anh là gì?

Thuế tiêu thụ đặc biệt [excise duty] là một loại thuế áp dụng lên một số mặt hàng hoặc dịch vụ cụ thể được sản xuất, tiêu thụ hoặc nhập khẩu trong một quốc gia.

Chủ Đề