Học bằng a2 bao nhiêu tuổi

Xe môtô là loại xe phổ biến nhất hiện nay. Để có thể điều khiển xe môtô tham gia giao thông, tài xế cần có bằng lái xe hạng A1, A2. 

Điều kiện, độ tuổi thi bằng lái xe A1, A2

Theo Khoản 1, 2 Điều 16 Thông tư 12/2017/BGTVT, bằng lái xe A1 cấp cho các đối tượng:

- Người lái xe để điều khiển xe môtô hai bánh có dung tích xi lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3.

- Người khuyết tật điều khiển xe môtô ba bánh dùng cho người khuyết tật.

Bằng lái xe A2 cấp cho các đối tượng:

- Người lái xe để điều khiển xe môtô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên.

- Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.

Bằng lái xe A1, A2 là bằng lái dành cho xe môtô. Ảnh: LĐO

Về điều kiện, độ tuổi thi bằng lái xe A1, A2, Điểm b Khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 và Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định cụ thể như sau:

- Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.

- Đủ tuổi [tính đến ngày dự sát hạch lái xe]: Người từ đủ 18 tuổi trở lên được thi bằng lái xe A1, A2.

- Đảm bảo sức khỏe theo quy định: Người có một trong các tình trạng bệnh, tật theo quy định tại Phụ lục 1 Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT thì không đủ điều kiện để lái xe theo các hạng xe tương ứng.

- Có trình độ văn hóa theo quy định.

Hồ sơ đăng ký dự thi bằng lái xe A1, A2

- Trường hợp người học lái xe lần đầu, lập 1 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ gồm:

+ Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu.

+ Đơn đề nghị học, sát hạch cấp Giấy phép lái xe.

+ Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

+ Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 6 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài.

+ Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.

- Trường hợp người đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt học lái xe môtô hạng A1 lập 1 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ gồm:

+ Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

+ Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.

+ Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú, xác nhận là người đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt theo mẫu quy định tại Phụ lục 24 ban hành kèm theo Thông tư 38/2019/TT-BGTVT; giấy xác nhận có giá trị 1 năm kể từ ngày ký xác nhận; cá nhân ký tên hoặc điểm chỉ vào giấy xác nhận.

Một vấn đề đang được mọi người băn khoăn là “Bao nhiêu tuổi được thi bằng lái xe máy?” .Hiện nay, nhu cầu tham gia giao thông bằng xe máy ở Việt Nam là rất nhiều. Nhưng không phải ai cũng đủ điều kiện để sử dụng loại phương tiện này. Muốn điều khiển xe máy, ít nhất người điều khiển phải có bằng lái xe máy. 

Bao nhiêu tuổi được thi bằng lái xe máy?

Căn cứ quy định tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 về tuổi của người lái xe máy 2 bánh được nêu rõ như sau:

  • Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cc;
  • Với xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh từ 50 cc trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự yêu cầu người lái xe đảm bảo đủ 18 tuổi trở lên.
Độ tuổi thi bằng lái xe máy được pháp luật quy định rõ ràng

Cũng theo quy định tại Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008, hạng A1 – bằng lái xe thông dụng nhất hiện nay, được cấp phép cho người điều khiển xe máy có dung tích từ 50cc đến dưới 175 cc. Theo đó, để được cấp bằng lái xe máy hạng A1, người lái xe phải đủ 18 tuổi trở lên. Tuổi dự thi bằng lái xe được tính từ ngày sinh ghi trong giấy khai sinh đến ngày tham gia thi sát hạch. 

Do vậy, với người chưa đủ 18 tuổi vẫn có thể đăng ký thi bằng lái xe nhưng phải đủ 18 tuổi mới được dự thi. Bên cạnh đó, với những người từ 16-18 tuổi vẫn được phép điều khiển xe máy có dung tích dưới 50 cc theo quy định mà không cần có giấy phép lái xe. Bởi với các loại xe này theo Luật giao thông đường bộ hoàn toàn không có hương dẫn về việc cấp giấy phép cho người điều khiển những phương tiện đó.

Xem thêm: Cách thi bằng lái xe máy A1 từ A-Z cho người mới

2. Bạn sinh năm 2004 đã đủ tuổi thi chưa?

Bây giờ là năm 2022, như vậy Nếu đã đến hoặc qua sinh nhật của bạn trong năm nay thì bạn đã đủ tuổi thi rồi đó. Còn nếu chưa đến thì bạn phải đợi đến đúng ngày tháng sinh của bạn trong năm nay mới đủ tuổi thi. 

P/s: các bạn sinh năm 2005 chắc chắn là chưa đủ tuổi thi rồi nhé.

3. Cách tính tuổi thi bằng lái xe máy

Trong luật pháp, khái niệm “từ X tuổi” và “từ đủ X tuổi” được sử dụng để xác định độ tuổi tham gia vào quan hệ pháp luật. Do đó, bạn cần phân biết được hai khái niệm này để có thể tính đúng số tuổi được tham gia thi bằng lái xe máy. 

Ví dụ, anh A sinh ngày 11/3/2005. Đến ngày 11/3/2022 anh A sẽ sinh nhật lần thứ 17, thời điểm này được tính là anh A đủ 17 tuổi. Đến ngày 12/3/2022, anh A bước sang tuổi 18 nhưng chưa đủ 18 tuổi và phải đến ngày 12/3/2023 anh A mới đủ 18 tuổi và được phép dự thi sát hạch bằng lái xe máy.

Cách tính tuổi thi bằng lái xe máy

Cụ thể hơn, bạn có thể lấy ngày tháng năm hiện tại trừ đi ngày tháng năm sinh được in trong CCCD/CMND, nếu đủ 18 thì bạn đã có thể dự thi bằng lái xe. Ví dụ cụ thể như sau:

  • Bạn B sinh 15/3/2003, hiện tại là 30/3/2022, thì bạn A đã được 18 tuổi 15 ngày=> Đủ điều kiện thi bằng lái xe máy.
  • Bạn B sinh 15/4/2003, hiện tại là 30/3/2022, thì bạn B thiếu 15 ngày nữa mới đủ tuổi => chưa đủ điều kiện thi bằng lái xe máy.

4. Hình thức phạt đối với người điều khiển xe máy khi chưa đủ tuổi

Theo Khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, người chưa đủ tuổi tham gia điều khiển xe máy sẽ bị phạt theo những hình thức như sau: 

  • Phạt cảnh cáo: Với người từ đủ 14 – dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện] và các loại xe tương tự xe mô tô 
  • Phạt tiền từ 400.000 VNĐ – 600.000 VNĐ: với người từ đủ 16 – dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cc trở lên

Do đó, nếu điều khiển xe máy khi chưa đủ tuổi sẽ bị cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 600.000 VNĐ tuỳ vào đối tượng và độ tuổi vi phạm. Không những vậy, cảnh sát giao thông còn được phép tạm giữ phương tiện của chủ xe đến tối đa 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt với hành vi lái xe máy chưa đủ tuổi. Điều này đã được nêu rõ tại Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

Mức phạt đối với người điều khiển xe máy khi chưa đủ tuổi

Bên cạnh đó, nếu chủ phương tiện giao xe cho người chưa đủ tuổi điều khiển cũng sẽ bị phạt theo quy định của Điểm d Khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ] Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông [bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng]”.

Khi nào thi bằng A2?

Điều kiện, độ tuổi được thi bằng lái xe A2 Độ tuổi dự thi cũng được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 số 23/2008/QH12. Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô 2 bánh, xe mô tô 3 bánh có dung tích xi-lanh từ 50cm3 trở lên.

18 tuổi thì được bằng lái xe gì?

Người đủ 18 tuổi trở lên được học lái xe ô tô hạng B1, B2 chở người đến 9 chỗ ngồi và lái xe ô tô tải, có trọng tải dưới 3.500kg. Công dân đủ 21 tuổi trở lên được phép điều khiển ôtô tải, lái xe hạng B2 chở người từ 4 đến 9 chỗ, kéo rơ moóc , máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên [FB2];

Thi bằng A2 thời gian bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Thông tư 12/2017/BGTVT, thời gian học đào tạo của bằng lái xe A2 là 32 giờ, gồm 20 giờ học lý thuyết và 12 giờ học thực hành trên sân. Sau khi thí sinh đã vượt qua kỳ thi sát hạch, bằng lái xe A2 sẽ được cấp sau 7-15 ngày.

Mua bằng lái A2 bao nhiêu tiền?

Chi phí cấp bằng. Như đã đề cập ở trên, chi phí cấp bằng bằng thẻ PET khoảng 135.000 vnđ/người. Tổng kết lại tất cả các loại phí thi bằng lái A2: khoảng 1.800.000 vnđ - 2.000.000 vnđ/người/lần cho tổng lệ phí thi bằng lái xe A2.

Chủ Đề