Hướng dẫn chế độ nộp đảng phí

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ ĐẢNG BỘ CƠ QUAN ỦY BAN DÂN TỘC Văn phòng Ban cán sự đảng Địa chỉ: Số 349 Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội Điện thoại: 08043449 Email: vpbcsd@cema.gov.vn

  • Ghi rõ nguồn "Cổng Thông tin điện tử Ủy ban Dân tộc" hoặc "www.ubdt.gov.vn" khi phát hành lại thông tin từ các nguồn này. - Công văn số 141-CV/VPTW, ngày 17/03/2011 của Văn phòng Trung ương Đảng về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 342-QĐ/TW về chế độ đảng phí.

- Công văn số 1266-CV/VPTW, ngày 05/12/2012 của Văn phòng Trung ương Đảng về việc hướng dẫn bổ sung Công văn số 141-CV/VPTW, ngày 17/03/2011 của Văn phòng Trung ương Đảng về thực hiện chế độ đảng phí.

- Những thay đổi cơ bản về chế độ đảng phí

Ngày 24.9.2001, Bộ Chính trị đã ban hành Quyết định số 09-QĐ/TW [gọi tắt là Quyết định 09] để thay thế Nghị quyết 02-NQ/TW, ngày 10.2.1992 về chế độ đảng phí. Quyết định 09 ra đời dựa trên cơ sở của Nghị quyết 02 và có nhiều thay đổi. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cũng đã có những bất cập, không phù hợp với thực tế, không theo kịp sự thay đổi và phát triển của nền kinh tế - xã hội.

Bởi vậy, ngày 28.12.2010, Bộ Chính trị đã ban hành Quyết định 342-QĐ/TW, [gọi tắt là Quyết định 342] tháo gỡ những bất cập, vướng mắc mà lâu nay nhiều cấp ủy, tổ chức Đảng và đảng viên đã nhiều lần lên tiếng. Những thay đổi cơ bản, đó là:

Về mức đóng đảng phí: Theo Quyết định 09, người hưởng lương BHXH phải đóng 1% như người hưởng lương khác, nhưng theo Quyết định 342, thì đảng viên hưởng lương bảo hiểm xã hội chỉ đóng đảng phí hàng tháng bằng 0,5% mức tiền lương bảo hiểm xã hội. Mặt khác, Quyết định 09 không phân biệt đảng viên trong độ tuổi lao động hay ngoài độ tuổi lao động, tất cả đều đóng đảng phí như nhau, nhưng theo Quyết định 342, thì đối với đảng viên ngoài độ tuổi lao động, mức đóng đảng phí bằng 50% đảng viên trong độ tuổi lao động.

Về quản lý và sử dụng: Theo Quyết định 09, số đảng phí thu được từ các cấp ủy đảng [ở trong nước] là đơn vị dự toán ngân sách Đảng, không tính vào định mức kinh phí chi thường xuyên của đơn vị mà được sử dụng hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các cơ sở Đảng gặp khó khăn. Quyết định 342 có mở rộng hơn, cụ thể hơn, đó là: Đảng phí được trích để lại ở cấp nào được sử dụng cân đối vào nguồn kinh phí hoạt động công tác Đảng ở cấp đó. Đối với cấp ủy huyện, quận, thị; tỉnh, thành trực thuộc Trung ương; các Đảng ủy Quân sự Trung ương, Công an Trung ương và cơ quan tài chính Đảng ở Trung ương, số thu đảng phí được trích giữ lại không tính vào định mức kinh phí chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị mà được lập quỹ dự trữ của Đảng ở cấp đó; quỹ dự trữ được dùng bổ sung chi hoạt động của cấp ủy, hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các tổ chức Đảng trực thuộc có khó khăn; cấp ủy Đảng quyết định việc chi tiêu từ quỹ dự trữ.

Về tổ chức thực hiện: Theo Quyết định 09, chi bộ và tổ chức cơ sở Đảng đều phải nộp đảng phí lên cấp trên hàng tháng, trừ một số địa bàn đặc biệt do các tỉnh ủy, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Trung ương quy định. Còn theo Quyết định 342, chỉ có chi bộ trực thuộc, đảng bộ bộ phận nộp đảng phí lên cấp trên theo tháng; còn các tổ chức cơ sở Đảng còn lại nộp và gửi báo cáo lên cấp trên theo quý, trừ một số địa bàn đặc biệt do tỉnh ủy, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Trung ương quy định.

Có thể nói, Quyết định 342 về chế độ đảng phí mới, có rất nhiều nội dung được thay đổi, thay đổi về mức đóng, về quản lý, sử dụng về tổ chức thực hiện…, nhưng có lẽ thay đổi về thời gian trích nộp đảng phí của tổ chức cơ sở Đảng lên cấp trên là đáng lưu tâm nhất. Vì đó là vấn đề mà lâu nay cấp ủy các cấp, tổ chức cơ sở Đảng luôn có ý kiến đề nghị trong các báo cáo tổng kết, trong các cuộc hội nghị và luôn mong đợi có sự thay đổi sớm nhất.

Quyết định 342 của Bộ Chính trị ra đời là cần thiết để tháo gỡ những bất cập, vướng mắc trong công tác thu đảng phí lâu nay. Tuy nhiên, để thực hiện quyết định này còn phải có hướng dẫn của Văn phòng Trung ương Đảng. Trước mắt, Quyết định 342 đã tạo ra một không khí phấn khởi trong toàn thể đảng viên, nhất là các tổ chức cơ sở Đảng, vì những mong đợi lâu nay đã trở thành hiện thực và sắp đi vào cuộc sống.

Theo Quyết định 342/QĐ-TW của Bộ Chính trị, căn cứ để tính đóng Đảng phí là thu nhập hàng tháng của Đảng viên.

Trong đó, thu nhập này bao gồm: Tiền lương, một số khoản phụ cấp; tiền công; sinh hoạt phí; thu nhập khác. Trong đó:

Mức đóng Đảng phí hiện nay được quy định tại Quyết định 342/QĐ-TW và hướng dẫn tại Công văn số 141-CV/VPTW/nb, cụ thể như sau:

Đối tượng

Mức đóng hàng tháng

Đảng viên trong cơ quan hành chính, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội

1% tiền lương, các khoản phụ cấp tính đóng BHXH, tiền công

Đảng viên trong Quân đội nhân dân

Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp hưởng lương theo cấp bậc quân hàm

1% tiền lương, các khoản phụ cấp tính đóng BHXH

Hạ sĩ quan, chiến sĩ

1% phụ cấp

Công nhân viên quốc phòng, lao động hợp đồng

1% tiền lương, các khoản phụ cấp đóng BHXH, tiền công

Đảng viên trong Công an nhân dân

Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương theo cấp bậc quân hàm

1% tiền lương, các khoản phụ cấp tính đóng BHXH

Công nhân, viên chức, người lao động hợp đồng, lao động tạm tuyển

1% tiền lương, các khoản phụ cấp đóng BHXH, tiền công

Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn hưởng phụ cấp quân hàm; Học sinh, học viên hưởng sinh hoạt phí

1% phụ cấp, sinh hoạt phí

Đảng viên hưởng lương bảo hiểm xã hội

0,5% mức tiền lương bảo hiểm xã hội

Đảng viên làm việc trong doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức kinh tế

Đảng viên làm việc trong các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức kinh tế

1% tiền lương, phụ cấp tính đóng BHXH, tiền công

Đảng viên làm việc trong các doanh nghiệp

1% tiền lương, phụ cấp tính đóng BHXH, tiền công và các khoản thu nhập khác từ quỹ tiền lương của đơn vị

Đảng viên khác ở trong nước

Đảng viên thuộc các ngành nghề nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, lao động tự do

6.000 đồng - 10.000 đồng, tùy từng địa bàn

[Đảng viên ngoài độ tuổi lao động mức đóng bằng 50%]

Đảng viên là học sinh, sinh viên không hưởng lương, phụ cấp

3.000 đồng

Đảng viên là chủ trang trại, chủ cửa hàng thương mại, sản xuất kinh doanh dịch vụ

15.000 đồng - 30.000 đồng, tùy từng địa bàn

Đảng viên sống, học tập, làm việc ở nước ngoài

Đảng viên ra nước ngoài theo diện được hưởng lương hoặc sinh hoạt phí

1% tiền lương hoặc sinh hoạt phí

Đảng viên đi du học tự túc

2 USD

Đảng viên đi theo gia đình

Đảng viên là thành phần tự do làm ăn sinh sống; kinh doanh dịch vụ nhỏ

3 USD

Đảng viên đi xuất khẩu lao động

2 - 4 USD, tùy từng nước

Đảng viên là chủ hoặc đồng sở hữu các doanh nghiệp, khu thương mại

10 USD

- Đảng viên có nhiều khoản thu nhập thì đóng Đảng phí theo thu nhập ở cơ quan, đơn vị hoặc tại địa bàn nơi đảng viên sinh hoạt đảng.

- Khuyến khích Đảng viên thuộc mọi đối tượng tự nguyện đóng Đảng phí với mức cao hơn [nhưng phải được chi ủy đồng ý]

- Đảng viên có hoàn cảnh khó khăn sẽ được miễn, giảm mức đóng nếu có đơn đề nghị và được cấp ủy cơ sở phê duyệt.

Chủ Đề