Kali trọng máu bao nhiêu là bình thường?

Hạ kali máu có thể là do lượng kali nhập vào giảm, nhưng thường do mất kali quá mức trong nước tiểu hoặc từ đường tiêu hoá.

Mất đường tiêu hóa

Sự mất kali bất thường qua ống tiêu hóa xảy ra trong tất cả các điều kiện sau:

  • Tiêu chảy mạn tính, bao gồm lạm dụng thuốc nhuận tràng mạn tính và phẫu thuật chuyển hướng ruột.

  • Ăn đất sét [bentonit], chúng kết hợp kali và giảm nhiều sự hấp thụ

  • Hiếm khi, u tuyến của đại tràng, gây ra bài tiết lượng lớn kali

Nôn kéo dài hoặc hút dịch dạ dày [loại bỏ thể tích dịch và axit HCl] gây ra mất kali thận do kiềm chuyển hóa và kích thích tiết aldosterone do giảm thể tích; aldosterone và kiềm chuyển hoá Kiềm chuyển hóa Kiềm chuyển hóa chủ yếu do tăng bicarbonate [HCO3−] còn hoặc mất bù - tăng áp suất từng phần khí carbon dioxide [Pco2]; pH có thể cao hoặc gần như bình thường. Nguyên nhân thường... đọc thêm đều làm cho thận thải kali.

Dịch chuyển trong tế bào

Sự dịch chuyển kali vào trong tế bào cũng có thể gây hạ kali máu. Sự thay đổi này có thể xảy ra trong các điều kiện sau:

  • Sau sử dụng insulin

  • Liệt chu kì có tính chất gia đình

  • Tổng hợp glycogen trong nuôi dưỡng tĩnh mạch hoàn toàn hoặc dinh dưỡng tăng cường đường tiêu hóa [kích thích giải phóng insulin]

  • Kích thích hệ thống thần kinh giao cảm, đặc biệt với các thuốc chủ vận beta 2 [ví dụ, albuterol, terbutaline], có thể làm tăng hấp thu kali tế bào

  • Nhiễm độc giáp [thỉnh thoảng] do kích thích quá mức hệ beta giao cảm [liệt chu kì do nhiễm độc giáp hạ kali máu].

Liệt chu kì có tính chất gia đình Liệt chu kỳ có tính chất gia đình Liệt chu kỳ có tính chất gia đình là một di truyền trội nhiễm sắc thể thường hiếm gặp với biến đổi đáng kể đặc trưng bởi các giai đoạn của liệt mềm với tổn thương mất phản xạ gân xương và sự... đọc thêm là một rối loạn nhiễm sắc thể trội hiếm gặp đặc trưng bởi những cơn thoáng qua của tình trạng hạ kali máu nặng do là sự dịch chuyển bất thường đột ngột của kali vào trong tế bào. Các cơn thường liên quan đến tình trạng liệt khác nhau. Bệnh thường tăng bởi một bữa ăn có lượng lớn carbohydrate hoặc tập thể dục vất vả.

Mất kali qua thận

Các rối loạn khác nhau có thể làm tăng bài tiết kali qua thận.

Thừa hormone chuyển hóa muối nước [tức là aldosterone] có thể trực tiếp làm tăng bài tiết kali do ống lượn xa và xảy ra trong trường hợp sau đây:

  • Tiết steroid quá mức của tuyến thượng thận là do hội chứng Cushing Cushing Syndrome Hội chứng Cushing gồm một nhóm các triệu chứng lâm sàng gây ra bởi mức độ cao mạn tính của cortisol hoặc corticosteroid liên quan. Bệnh Cushing là hội chứng Cushing là kết quả của việc sản xuất... đọc thêm

    , cường aldosterol tiên phát Cường Aldosteron tiên phát Cường aldosteron tiên phát là tăng nồng độ aldosteron do vỏ thượng thận tiết quá nhiều aldosteron [do tăng sản, u tuyến hoặc ung thư biểu mô]. Các triệu chứng và dấu hiệu bao gồm yếu cơ, tình... đọc thêm , u tiết renin hiếm gặp, cường aldosterol phụ thuộc glucocorticoid [rối loạn di truyền hiếm gặp liên quan chuyển hóa aldosterone bất thường], và tăng sản thượng thận bẩm sinh Tổng quan về sự tăng sản thượng thận bẩm sinh Tăng sản thượng thận bẩm sinh là một nhóm các rối loạn di truyền, mỗi đặc trưng bởi sự tổng hợp không đầy đủ của cortisol, aldosterone, hoặc cả hai. Trong các dạng phổ biến nhất, tiền chất hormone... đọc thêm .

  • Hội chứng Bartter Hội chứng Bartter và hội chứng Gitelman Hội chứng Bartter và hội chứng Gitelman được đặc trưng bởi các rối loạn nước, điện giải, bài niệu và hormone, bao gồm mất kali, natri, clorua, và H+ qua thận; hạ kali máu; tăng renin và aldosterol... đọc thêm , một rối loạn di truyền hiếm gặp được đặc trưng bởi sự thải kali và natri thận, sản xuất renin và aldosterone quá mức, và normotension. Hội chứng Bartter được gây ra bởi đột biến trong cơ chế vận chuyển ion nhạy cảm lợi tiểu quai trong quai Henle.

  • Hội chứng Gitelman Hội chứng Bartter và hội chứng Gitelman Hội chứng Bartter và hội chứng Gitelman được đặc trưng bởi các rối loạn nước, điện giải, bài niệu và hormone, bao gồm mất kali, natri, clorua, và H+ qua thận; hạ kali máu; tăng renin và aldosterol... đọc thêm là một rối loạn di truyền hiếm gặp đặc trưng bởi thận thải kali và natri, sản xuất thừa renin và aldosterone, và huyết áp bình thường. Hội chứng Gitelman gây ra bởi đột biến chức năng trong cơ chế vận chuyển ion nhạy cảm thiazid ở ống lượn xa.

  • Ăn các chất như glycyrrhizin [có trong cam thảo tự nhiên và được sử dụng trong sản xuất thuốc lá nhai], ức chế enzym 11 beta-hydroxysteroid dehydrogenase [11β-HSDH], ngăn ngừa việc chuyển đổi cortisol, có hoạt tính muối nước, thành cortisone, điều này không dẫn đến nồng độ cortisol cao và thải kali qua thận.

  • Hội chứng Liddle Hội chứng Liddle Hội chứng Liddle là một rối loạn di truyền hiếm gặp liên quan đến tăng hoạt động của kênh natri biểu mô [ENaC] làm cho thận bài tiết kali nhưng giữ lại quá nhiều natri và nước, dẫn đến tăng... đọc thêm xảy ra do sự hấp thụ natri không kiềm chế được trong ống lượn xa do một trong một số đột biến tìm thấy trong các gen mã hóa cho các tiểu đơn vị kênh natri ở biểu mô. Sự hấp thụ nồng độ natri cao một cách không thích hợp làm tăng huyết áp và thận thải kali.

Thận thải kali cũng có thể gây ra bởi nhiều bệnh về thận bẩm sinh và mắc phải, chẳng hạn như toan hóa ống thận Toan hóa ống thận Toan hóa ống thận [RTA] là tình trạng toan hóa và rối loạn điện giải do sự giảm bài tiết ion hydro ở thận [type 1], giảm tái hấp thu bicarbonat [type 2], hoặc rối loạn tổng hợp hoặc đáp ứng... đọc thêm và Hội chứng Fanconi Hội chứng Fanconi Hội chứng Fanconi bao gồm nhiều khiếm khuyết về tái hấp thu ở ống lượn gần, gây ra glucos niệu, phosphat niệu, axit amin niệu toàn bãi và thải bicarbonat. Bệnh có thể do di truyền hoặc mắc phải... đọc thêm , một hội chứng bất thường gây thải kali, glucose, phosphate, acid uric, và axit amin.

Hạ magiê máu Hạ magie máu Hạ magiê máu là nồng độ magiê huyết thanh < 1,8 mg/dL [< 0,70 mmol/L]. Nguyên nhân bao gồm magiê nhập vào không đủ và không hấp thu hoặc tăng thải trừ do tăng canxi máu hoặc các thuốc... đọc thêm là một tình trạng có liên quan thường gặp của hạ kali máu. Phần lớn sự tương quan này là do các nguyên nhân thông thường [ví dụ như thuốc lợi tiểu, tiêu chảy], nhưng bản thân hạ magiê máu cũng có thể làm tăng sự mất kali thận.

Thuốc

Thuốc lợi tiểu là những loại thuốc được sử dụng phổ biến nhất gây ra hạ kali máu. Thuốc lợi tiểu là những loại thuốc được sử dụng phổ biến nhất gây ra hạ kali máu. lợi tiểu thải kali làm giảm tái hấp thu natri ở ống lượn gần để tới ống lượn xa bao gồm

  • Lợi tiểu quai

  • Thuốc lợi tiểu thẩm thấu

  • Thuốc lợi tiểu thiazide

Bằng cách gây ra tiêu chảy, thuốc nhuận tràng, đặc biệt là khi bị lạm dụng, có thể gây hạ kali máu. Sử dụng thuốc lợi tiểu hay thuốc nhuận tràng hoặc cả hai đều là nguyên nhân thường gặp của tình trạng hạ kali máu dai dẳng, đặc biệt là ở những bệnh nhân lo lắng về việc giảm cân và trong số các bác sĩ chăm sóc sức khoẻ có tiếp cận được thuốc theo toa.

Các thuốc khác có thể gây hạ kali máu bao gồm

  • Amphotericin B

  • Penicillin kháng trực khuẩn mủ xanh [ví dụ carbenicillin]

  • Penicillin với liều cao

  • Theophylline [ngộ độc cấp và mạn tính]

Triệu chứng và Dấu hiệu hạ kali máu

Hạ kali máu nhẹ [kali huyết thanh từ 3 đến 3,5 mEq/L [3 to 3,5 mmol/L]] hiếm khi gây ra các triệu chứng. Kali huyết thanh

Chủ Đề