Khấu trừ thuế khoán là gì


Hướng dẫn cách tính thuế TNCNcho hộ kinh doanh cá thể; Cách tính thuế GTGT đối với hộ khoán, cá nhân kinh doanh theo quy định về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.



Căn cứ theo Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định: Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán, cụ thể như sau:
---------------------------------------------------------------
1. Nguyên tắcáp dụng:

7. Phương pháp khoán là phương pháp tính thuế
theo tỷ lệ trên doanh thu khoán do cơ quan thuế xác định để tính mức thuế khoán theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế.
8. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai và cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh.
9. Mức thuế khoán là tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán do cơ quan thuế xác định theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế.
----------------------------------------------------------------
Nguyên tắc tính thuế:
1. Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch
từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN.
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.

3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một [01] người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.


Nghĩa là:Nếu cá nhân nộp thuế khoán có mức doanh thu trong năm dương lịch từ 100tr/năm trở xuống thì không phải nộp thuế GTGT, TNCN.
-----------------------------------------------------------
Điều 7. Phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
1. Phương pháp khoán được áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai và không thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh theo hướng dẫn tại Điều 5, Điều 6 Thông tư này.

2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán [Hộ khoán] không phải thực hiện chế độ kế toán. Hộ khoán
sử dụng hóa đơn lẻ phải lưu trữ và xuất trình cho cơ quan thuế các hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp khi đề nghị cấp, bán lẻ hóa đơn theo từng lần phát sinh.
Riêng trường hợp hộ khoán kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu trên lãnh thổ Việt Nam phải thực hiện việc lưu trữ hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa hợp pháp và xuất trình khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

3. Hộ khoán kinh doanh
không trọn năm [không đủ 12 tháng trong năm dương lịch] bao gồm: hộ khoán mới ra kinh doanh, hộ khoán kinh doanh thường xuyên theo thời vụ, hộ khoán ngừng, tạm ngừng kinh doanh. Đối với hộ khoán kinh doanh không trọn năm, mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định hộ khoán không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN là doanh thu tính thuế TNCN của một năm dương lịch [12 tháng]; doanh thu tính thuế thực tế để xác định mức thuế khoán phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế kinh doanh.

Ví dụ 1: Ông A bắt đầu kinh doanh từ tháng 4 năm 2022, và dự kiến có doanh thu khoán của 09 tháng thực tế kinh doanh là
90 triệu đồng [trung bình 10 triệu đồng/tháng] thì doanh thu tương ứng của một năm [12 tháng] là 120 triệu đồng [>100 triệu đồng].
=> Như vậy, Ông A thuộc diện
phải nộp thuế GTGT, phải nộp thuế TNCN tương ứng với doanh thu thực tế phát sinh từ tháng 4 năm 2022 là 90 triệu đồng.

4. Hộ khoán khai thuế theo năm quy định tại điểm c khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế, nộp thuế theo thời hạn ghi trên Thông báo nộp tiền của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật Quản lý thuế.
Trường hợp hộ khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng số thì hộ khoán khai thuế, nộp thuế riêng đối với doanh thu phát sinh trên hóa đơn đó theo từng lần phát sinh.

------------------------------------------------------------------
2. Căn cứ tính thuế GTGT và thuế thu nhập cá nhân khoán:

- Căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh làdoanh thu tính thuếtỷ lệ %thuế tính trên doanh thu.

Công thức tính số thuế phải nộp:


Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ % thuế GTGT Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ % thuế TNCN
Trong đó:
------------------------------------------------------------------
a] Doanh thu tính thuế khoán được xác định như sau:

- Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh làdoanh thu bao gồm thuế[trường hợp thuộc diện chịu thuế]của toàn bộtiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ,bao gồm cả:
+ Các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền;
+ Các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định;
+ Các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác [chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN];
+ Doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.


------------------------------------------------------------------------------
b] Tỷ lệ % thuế tính trên doanh thu khoán:

- Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt độngnhiềulĩnh vực, ngành nghềthì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ % thuế tính trên doanh thu áp dụng đối vớitừnglĩnh vực, ngành nghề.
+ Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanhkhông xác địnhđược doanh thu tính thuếcủa từng lĩnh vực, ngành nghềhoặcxác định không phù hợp với thực tếkinh doanh thìcơ quan thuếthực hiệnấn định doanh thu tính thuếcủa từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

- Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề cụ thể như sau:

DANH MỤC NGÀNH NGHỀ TÍNH THUẾ GTGT, THUẾ TNCN THEO TỶ LỆ % TRÊN DOANH THU ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH
[Ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày01tháng6 năm 2021của Bộ trưởng Bộ Tài chính]
STT Danh mục ngành nghề Tỷ lệ % tính thuếGTGT ThuếsuấtthuếTNCN 1. Phân phối, cung cấp hàng hóa - Hoạt động bán buôn, bán lẻ các loại hàng hóa [trừ giá trị hàng hóa đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng];
- Khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho hộ khoán;
1% 0,5% - Hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT;
- Hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức thuộc nhóm ngành nghề này mà tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định;
- Khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho hộ khoán gắn với mua hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT;
- Khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác.
- 0,5% 2. Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu - Dịch vụ lưu trú gồm: Hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống hoặc các phương tiện giải trí;
- Dịch vụ bốc xếp hàng hóa và hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải như kinh doanh bến bãi, bán vé, trông giữ phương tiện;
- Dịch vụ bưu chính, chuyển phát thư tín và bưu kiện;
- Dịch vụ môi giới, đấu giá và hoa hồng đại lý;
- Dịch vụ tư vấn pháp luật, tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán; dịch vụ làm thủ tục hành chính thuế, hải quan;
- Dịch vụ xử lý dữ liệu, cho thuê cổng thông tin, thiết bị công nghệ thông tin, viễn thông; quảng cáo trên sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số;
- Dịch vụ hỗ trợ văn phòng và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác;
- Dịch vụ tắm hơi, massage, karaoke, vũ trường, bi-a, internet, game;
- Dịch vụ may đo, giặt là; cắt tóc, làm đầu, gội đầu;
- Dịch vụ sửa chữa khác bao gồm: sửa chữa máy vi tính và các đồ dùng gia đình;
- Dịch vụ tư vấn, thiết kế, giám sát thi công xây dựng cơ bản;
- Các dịch vụ khác thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 10%;
- Xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu [bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp];
5% 2% - Hoạt động cung cấp dịch vụ không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT;
- Hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức thuộc nhóm ngành nghề này mà tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định;
- Khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác;
- 2% - Cho thuê tài sản gồm:
+ Cho thuê nhà, đất, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi trừ dịch vụ lưu trú;
+ Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển;
+ Cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ;
5% 5% - Làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp;
- Khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác.
- 5% 3. Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu - Sản xuất, gia công, chế biến sản phẩm hàng hóa;
- Khai thác, chế biến khoáng sản;
- Vận tải hàng hóa, vận tải hành khách;
- Dịch vụ kèm theo bán hàng hóa như dịch vụ đào tạo, bảo dưỡng, chuyển giao công nghệ kèm theo bán sản phẩm;
- Dịch vụ ăn uống;
- Dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác;
- Xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu [bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp];
- Hoạt động khác thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 10%;
3% 1,5% - Hoạt động không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT;
- Hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức thuộc nhóm ngành nghề này mà tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định.
- 1,5% 4. Hoạt động kinh doanh khác - Hoạt động sản xuất các sản phẩm thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 5%; 2% 1% - Hoạt động cung cấp các dịch vụ thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 5%; - Hoạt động khác chưa được liệt kê ở các nhóm 1, 2, 3 nêu trên;
---------------------------------------------------------------------------
Ví dụ 1: Ông Amở cửa hàng kinh doanh cắt tóc gội đầu [Theo quy định ở Danh mục trên: Dịch vụ cắt tóc, làm đầu -> Tỷ lệ tính thuế GTGT là 5% và TNCN là 2%]
- Khi ông A đi đăng ký kinh doanhkhông xác địnhđược Doanh thu tính thuế khoán -> Cơ quan thuế quản lý của ôngấn địnhDoanh thu tính thuế khoản của ông là 10tr/tháng.
Như vậy: Ông A thuộc diện phải nộp thuế khoán vì [Doanh thu 12 tháng = 10tr x 12 = 120tr lớn hơn 100tr]
=> Mức thuế khoán hộ kinh doanh phải nộp như sau:
- Số thuế GTGT phải nộp = 10 tr x 5% = 500.000/tháng
- Số thuế TNCN phải nộp =10 tr x 2% = 200.000/tháng


Ví dụ 2:Bà B mở nhà hàng [Kinh doanh dịch vụ ăn uống: Thuế GTGT là: 3% và thuế TNCN là: 1,5%]
- Khi bà B đi đăng ký kinh doanh không xác định được Doanh thu tính thuế khoán -> Cơ quan thuế quản lý của Bà ấn định Doanh thu tính thuế khoản của Bà là 35tr/tháng.
Như vậy:Bà B thuộc diện phải nộp thuế khoán vì [Doanh thu 12 tháng = 35tr x 12 = 420tr lớn hơn 100tr].
=> Cách tính thuế khoán phải nộp như sau:
- Số thuế GTGT phải nộp = 35tr x 3% = 1.050.000/tháng
- Số thuế TNCN phải nộp =35tr x 1,5% = 525.000/tháng

Ngoài ra:Do khách hàng có nhu cầu lấy hoá đơn => Nên Bà B phải lên Cơ quan thuế để mua hoá đơn đơn bán lẻ để giao cho khách hàng.
- Như vậy:
Mỗi lần lên mua hoá đơn bán lẻ theo từng sốđó thì Bà B sẽ phải khai thuế, nộp thuế
riêngđối với doanh thu phát sinh trên hoá đơn theo từng lần đó.
Ví dụ: Bà B muốn xuất hoá đơn với Doanh thu là 20 triệu đồng.
-> Thì Bà B phải nộp thêm là: = 20tr x 4,5% = 900.000.

----------------------------------------------------------------------------------------

Chú ý:Sau khi đã xác định được cá nhân có thuộc diện phải nộp thuế hay không phải nộp thuế -> Các bạn tiến hành Tính số thuế phải nộp, hồ sơ kê khai ....
- Bên cạnh đó ngoài việc nộp 2 loại thuế trên,
còn phải nộp thuế môn bài nữa nhé:

Chi tiết xem thêm: Cách tính thuế đối với hộ kinh doanh


------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Nếu là DN kê khai thếu GTGT theo pp trực tiếp thì xem thêm:Cách kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

chúc các bạn thành công!
__________________________________________________

  • Thông tin pháp luật

Thuế khoán là gì ?

Bởi
Luật Việt Tín
-
16/08/2013
0
6921

Định nghĩa

Thuế khoán được áp dụng đối với những hộ kinh doanh nhỏ. Mức thuế khoán do cơ quan thuế quy định, dựa vào doanh thu và quy mô của hộ kinh doanh đó để định ra mức thuế khoán phù hợp.

Để xác định ra doanh thu, mức thuế hộ kinh doanh phải thực hiện qua 5 bước:

  1. Hộ kinh doanh tự kê khai dự kiến doanh thu cho thời kỳ khoán ổn định;
  2. Cơ quan thuế căn cứ dự kiến doanh thu hộ kinh doanh kê khai, phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế phường, xã điều tra thực tế xác định doanh thu kê khai có sát hay không;
  3. Cơ quan thuế căn cứ kết quả kê khai và điều tra lập dự kiến doanh thu tính thuế của từng hộ;
  4. Công khai dự kiến doanh thu, mức thuế của từng hộ để hộ kinh doanh và nhân dân tham gia;
  5. Thông qua Hội đồng tư vấn thuế cho ý kiến đối với từng trường hợp cụ thể.

Các vấn đề khi áp dụng thuế khoán

Thuận lợi

Thuế khoán rất dễ tính toán, quản lý do đó chính phủ tiêu tốn ít chi phí để thu thuế hơn và giảm thiểu được gian lận thuế vì nó đơn giản chỉ là một số tiền cố định đánh vào tất cả các cá nhân [tất nhiên có trường hợp một số cá nhân có thể được miễn thuế ví dụ người có thu nhập quá thấp hay tàn tật, mất khả năng lao động.].

Khó khăn

Thuế khoán vi phạm nguyên tắc công bằng dọc vì mọi cá nhân đều phải nộp thuế bằng nhau không phân biệt mức thu nhập của họ, ảnh hưởng của thuế khoán đến các cá nhân có mức thu nhập khác nhau cũng khác nhau và dĩ nhiên đối với người thu nhập thấp thì ảnh hưởng rất lớn. Do vậy thuế khoán gặp phải sự phản đối của người đóng thuế, đặc biệt là người đóng thuế có thu nhập không cao, nó chỉ khả thi khi mức thuế đủ nhỏ và khi đó số tiền thuế mà chính phủ thu được cũng không nhiều. Muốn loại trừ điều này chỉ có cách đánh thuế theo mức thu nhập của từng cá nhân nhưng nếu làm như thế các cá nhân lại điều chỉnh hành vi làm việc và tiết kiệm của mình đồng thời thuế khoán mất đi bản chất của nó. Hơn nữa thuế khoán dường như đánh vào sự tồn tại của con người, người đóng thuế sẽ cảm thấy rằng sự tồn tại của bản thân bị chính phủ sở hữu. Trên khía cạnh khác, mặc dù mỗi cá nhân đóng thuế với mức giống nhau nhưng những gì họ nhận lại được từ chính phủ lại khác nhau. Chính vì vậy trên thực tế thuế khoán cho dù hiệu quả kinh tế hơn các loại thuế khác và khá phổ biến trong quá khứ nhưng hầu như không được áp dụng trong thời hiện đại.

Văn bản quy định

Tại điều 18 luật quản lý thuế quy định:

Điều 18. Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế theo phương pháp khoán thuế:

1. Khai thuế theo tháng, quý hoặc năm áp dụng đối với trường hợp kinh doanh thường xuyên của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

2. Khai thuế theo từng lần phát sinh áp dụng đối với trường hợp kinh doanh không thường xuyên của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

3. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc khai thuế, xác định số thuế phải nộp đối với các trường hợp khai thuế quy định tại Điều này, đảm bảo phù hợp với quy mô kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong từng thời kỳ.

Cách tính thuế khoán

Dựa trên biểu giá trị gia tăng trên doanh thu của cục thuế ban hành, nhân với doanh thu , nhân với thuế suất thuế GTGT để khoán thuế GTGT.

-Dựa trên biểu tỷ lệ thu nhập chịu thuế tính trên doanh thu do cục thuế ban hành, nhân với doanh thu để tính thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, nếu thu nhập nầy trên 4.000.000đ/1 tháng mới chịu thuế TNCN.

Thí dụ : Doanh thu khoán của bạn là 25.000.000đ tháng ,ngành bán lẻ có giá trị gia tăng là 8%, thu nhập chịu thuế tính trên doanh thu là 7%
Thuế GTGT của bạn là: 25.000.000×8%x10% = 200.000đ.

Thu nhập chịu thuế TNCN của bạn: 25.000.000×7% = 1.745.000đ chưa đến mức chịu thuế TNCN.

3.3/5 - [6 bình chọn]
Facebook
Twitter
Pinterest
Linkedin
Email
Luật Việt Tín

Video liên quan

Chủ Đề