Khu phố 4 tt tiên cát như xuân thanh hóa

Khu Phố 4, Thị Trấn Yên Cát, Như Xuân, Thanh Hóa là một địa điểm được sắp xếp trong danh mục Thị Trấn và Khu Phố 4, Thị Trấn Yên Cát, Như Xuân, Thanh Hóa nằm ở địa chỉ Thanh Hóa. Ngoài ra bạn cũng có thể tìm kiếm thông tin của doanh nghiệp trong khu vực từ các liên kết. Đây là một trang web rất hữu ích giúp bạn tìm kiếm thông tin chi tiết của một địa điểm và chỉ dẫn đường đi đến Khu Phố 4, Thị Trấn Yên Cát, Như Xuân, Thanh Hóa.

Show

(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Quy định quản lý theo Đồ án điều chỉnh, mở rộng quy hoạch chung thị trấn Yên Cát, huyện Như Xuân đến năm 2030)

Thanh Hóa, năm 2022 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

QUY ĐỊNH QUẢN LÝ THEO ĐỒ ÁN

ĐIỀU CHỈNH, MỞ RỘNG QUY HOẠCH CHUNG

THỊ TRẤN YÊN CÁT, HUYỆN NHƯ XUÂN ĐẾN NĂM 2030

(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Quy định quản lý theo Đồ án điều chỉnh, mở rộng quy hoạch chung thị trấn Yên Cát, huyện Như Xuân đến năm 2030)

Thanh Hóa, ngày …… tháng 8 năm 2022.

CHỦ ĐẦU TƯ

ĐƠN VỊ TƯ VẤN

ỦY BAN NHÂN DÂN

HUYỆN NHƯ XUÂN

TRUNG TÂM KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG THANH HÓA

Chương I: QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng áp dụng, phân công quản lý.

Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động xây dựng và quản lý kiến trúc đô thị trong khu vực ranh giới điều chỉnh, mở rộng quy hoạch thị trấn Yên Cát, huyện Như Xuân đều phải thực hiện theo đúng Quy định này.

Việc điều chỉnh, bổ sung hoặc thay đổi những quy định tại văn bản này phải được UBND tỉnh xem xét quyết định.

Giám đốc Sở Xây dựng Thanh Hóa, Chủ tịch UBND huyện Như Xuân chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc quản lý xây dựng trong ranh giới quy hoạch theo đúng quy hoạch được duyệt và các quy định của pháp luật.

Điều 2. Quy mô diện tích và dân số đô thị

2.1.Quy mô diện tích.

Thị trấn Yên Cát nằm ở phía Đông Bắc huyện Như Xuân, dọc theo đường Hồ Chí Minh, là điểm cuối của Quốc lộ 45.

Khu vực nghiên cứu, lập quy hoạch bao gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của thị trấn Yên Cát (sau khi đã sáp nhập xã Yên Lễ). Phạm vi ranh giới được xác định cụ thể như sau:

- Phía Đông giáp huyện Như Thanh;

- Phía Tây giáp xã Cát Tân và xã Hóa Quỳ;

- Phía Nam giáp xã Bình Lương và xã Tân Bình;

- Phía Bắc giáp xã Thượng Ninh.

2.2.Quy mô dân số

- Dân số hiện trạng khoảng 8.527 người;

- Dự báo quy mô dân số đến năm 2030 khoảng 16.293 người.

Điều 3: Quy định về kiểm soát không gian, kiến trúc trong đô thị

Trên cơ sở các khung không gian chính, hình thành 4 khu vực phát triển đô thị:

- Phân khu 1 - Khu vực đô thị hiện hữu: Được cải tạo chỉnh trang, nâng cấp trên cơ sở khu vực trung tâm đô thị hiện nay.

- Phân khu 2 - Khu vực đô thị trung tâm mới: Tại khu phố Yên Thắng và Thấng Sơn hình thành khu vực đô thị trung tâm mới. Khu vực này bố trí các chức năng đô thị còn thiếu hoặc cần mở rộng làm động lực phát triển cho khu vực đô thị trung tâm mới. Khu vực này được đầu tư đồng bộ hạ tầng từng bước hoàn thiện các tiêu chí đô thị loại V.

- Phân khu 3 - Khu vực phát triển du lịch sinh thái văn hóa gắn với du lịch tâm linh – thiền tự Yên Cát: Với việc tận dụng địa hình, cảnh quan khu vực hình thành khu du lịch sinh thái – văn hóa gắn với du lịch tâm linh, tín ngưỡng, là điểm dừng hấp dẫn cho khách du lịch và người dân trong, ngoài khu vực.

- Phân khu 4 - Khu vực phát triển CN – TTCN và phụ trợ: Tại khu vực phía Bắc đường QL45 và phía Đông đường Hồ Chí Minh hình thành Khu vực sản xuất CN – TTCN và phụ trợ tập trung có hạ tầng đồng bộ, là địa điểm sản xuất CN-TTCN tập trung của đô thị và đáp ứng các yêu cầu của nhà đầu tư.

Điều 4. Quy định chung về hệ thống hạ tầng kỹ thuật, công trình đầu mối và biện pháp bảo vệ môi trường:

4.1.Giao thông

a)Quy định chung.

- Các công trình giao thông và công trình phụ trợ giao thông trong đô thị phải được thiết kế đồng bộ bảo đảm thuận lợi cho người và phương tiện tham gia giao thông; có hình thức kiến trúc, màu sắc bảo đảm yêu cầu mỹ quan, dễ nhận biết và thể hiện được đặc thù của đô thị đó, phù hợp với các công trình khác có liên quan trong đô thị;

- Quy định hệ thống các chỉ tiêu giao thông đô thị: Chỉ tiêu mật độ mạng lưới đường tính đến đường chính khu vực: 4 - 6 km/km2; phát triển giao thông công cộng đáp ứng 30 - 50% nhu cầu đi lại.

- Bảo vệ và phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải đồng bộ thống nhất các loại hình giao thông vận tải đối ngoại như: Đường bộ; đường sắt và đường thủy.

b)Hệ thống đường đô thị

Quy hoạch giao thông đô thị trong đồ án quy hoạch chung phải dự báo nhu cầu vận chuyển hành khách, hàng hoá và cơ cấu phương tiện giao thông;

Hệ thống giao thông đô thị phải đảm bảo liên hệ nhanh chóng, an toàn giữa tất cả các khu chức năng; kết nối thuận tiện nội vùng, giữa giao thông trong vùng với hệ thống giao thông quốc gia và quốc tế;

Tỷ lệ đất giao thông (không bao gồm giao thông tĩnh) trong đất xây dựng đô thị tối thiểu: Tính đến đường liên khu vực: 9%; tính đến đường khu vực: 13%; tính đến đường phân khu vực: 18%.

c)Đường phố, hè phố.

- Các công trình giao thông và công trình phụ trợ giao thông trong đô thị phải được thiết kế đồng bộ bảo đảm thuận lợi cho người và phương tiện tham gia giao thông; có hình thức kiến trúc, màu sắc bảo đảm yêu cầu mỹ quan, dễ nhận biết và thể hiện được đặc thù của đô thị đó, phù hợp với các công trình khác có liên quan trong đô thị.

- Hè phố, đường đi bộ trong đô thị phải được xây dựng đồng bộ, phù hợp về cao độ, vật liệu, màu sắc từng tuyến phố, khu vực trong đô thị; hố trồng cây phải có kích thước phù hợp, đảm bảo an toàn cho người đi bộ, đặc biệt đối với người khuyết tật; thuận tiện cho việc bảo vệ, chăm sóc cây.

- Đối với đường ngõ trong nhóm nhà ở, khu dân cư hiện hữu, cải tạo lộ giới phải đảm bảo tối thiểu 3,0m; đường cụt một làn xe không được dài quá 150m và phải có điểm quay xe.

- Vỉa hè đi bộ dọc theo đường phố mỗi bên đường phải có chiều rộng tối thiểu như quy định dưới đây:

+ Đường cấp đô thị, đường phố tiếp xúc với lối vào các trung tâm thương mại, chợ, trung tâm văn hoá: 6,0m

+ Đường cấp khu vực: 4,5m

+ Đường phân khu vực: 3,0m

+ Đường nhóm nhà ở: không bắt buộc tổ chức thành đường giao thông có vỉa hè nhưng phải có giải pháp đảm bảo an toàn giao thông và trồng cây xanh bóng mát dọc đường.

- Vỉa hè được sử dụng cho người đi bộ và bố trí các công trình ngầm đô thị. Khi sử dụng ngoài mục đích nêu trên như tập kết vật liệu xây dựng tạm để thi công công trình phải dành tối thiểu 1,5m cho người đi bộ và phải đảm bảo mỹ quan, môi trường đô thị.

- Cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm vỉa hè cho việc cưới, việc tang phải xin phép UBND Thị trấn, chỉ được sử dụng một phần vỉa hè và đảm bảo lối đi tối thiểu cho người đi bộ; tuyệt đối không được lấn xuống lòng đường gây cản trở giao thông.

- Nghiêm cấm các hành vi cản trở giao thông, làm ảnh hưởng đến mỹ quan đường phố. Cấm dựng lều quán, bày bán hàng hóa, vật tư thiết bị, đỗ xe ô tô và các phương tiện giao thông khác, đặt biển quảng cáo, đá bóng, đá cầu, đốt rác … trên vỉa hè, lòng đường làm ảnh hưởng đến hoạt động giao thông và hoạt động công cộng.

- Nghiêm cấm việc tự ý khoan xẻ, đào đường trái phép, xây bục bệ trái phép trên hè phố, lòng đường.

- Cấm các phương tiện giao thông, kể cả xe thô sơ đi lại trên vỉa hè. Các hành vi làm hư hại mặt vỉa hè, mặt đường, các thiết bị an toàn giao thông. Các phương tiện vận chuyển vật liệu xây dựng khi lưu thông trên đường phố phải có các thiết bị che đậy, không gây bụi hoặc rơi vãi vật liệu ra ngoài.

- Nghiêm cấm mọi hành vi tự ý đào bới lòng đường, vỉa hè để thi công các công trình. Khi thi công liên quan đến lòng đường, vỉa hè chỉ được tiến hành khi có giấy phép của cơ quan có thầm quyền. Trong quá trình thi công, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải có các biện pháp để bảo đảm trật tự giao thông, vệ sinh môi trường, phải tổ chức thu dọn trả lại mặt bằng sau khi hoàn thành công việc chậm nhất trong vòng 24 giờ. Khi thi công liên quan đến hệ thống công trình kỹ thuật đô thị do cơ quan nào quản lý phải được sự đồng ý của cơ quan đó.

d)Các điểm, bãi đỗ xe

Quy hoạch thị trấn Yên Cát đã phê duyệt xác định bến xe thị trấn Yên Cát tại vị trí khu vực nút giao đường Hồ Chí Minh với Quốc Lộ 45:

Chức năng chính của bến xe này là phục vụ nhu cầu vận chuyển hành khách từ đô thị Yên Cát và các vùng lân cận đi các huyện và thành phố Thanh Hóa và là trạm trung chuyển hành khách từ nơi khác đến đô thị.

- Trong các khu hiện hữu, cải tạo, cho phép bố trí bãi đỗ xe ô-tô con ở những đường phố cấm xe qua lại và ở đường phố có chiều rộng phần xe chạy lớn hơn yêu cầu cần thiết. Bề rộng dải đỗ xe, nếu đỗ dọc theo phần xe chạy phải đảm bảo từ 3m, nếu đậu xe theo góc từ 45° - 60° phải đảm bảo từ 6m.

- Tất cả các xe ô tô, xe mô tô, xe máy chuyên dùng khác … phải đỗ đúng nơi quy định và các loại xe không được đỗ qua đêm trên lòng lề đường gây cản trở giao thông.

- Bãi đỗ xe công cộng phải bố trí gần các khu trung tâm thương mại, dịch vụ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, bảo đảm khoảng cách đi bộ không vượt quá 500m; phải được kết nối liên thông với mạng lưới đường phố.

* Giao thông công cộng:

Nghiên cứu, đề xuất kéo dài tuyến xe buýt số 16 từ Thanh Hóa đi Như Xuân và chiều ngược lại.

Giai đoạn dài hạn, nghiên cứu tăng số lượng chuyến và các trạm dừng xe buýt với khoảng cách 500m một trạm theo một chiều để tăng khả năng phục vụ. Các trạm dừng xe buýt được thiết kế theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành:

e)Quy định về an toàn giao thông đô thị

- Khi cải tạo và nâng cấp mặt đường phải phù hợp với cao độ nền quy hoạch, không được gây úng ngập, ảnh hưởng đến công trình thoát nước của khu vực và việc tiếp cận sử dụng của các công trình hai bên đường;

- Các công trình công cộng có đông người ra vào, chờ đợi, các công trình trên hè phố như ki-ốt, bến chờ phương tiện giao thông công cộng, biển quảng cáo, cây xanh phải không được làm ảnh hưởng tới sự thông suốt và an toàn của giao thông.

- Góc vát tại các nơi đường giao nhau phải đảm bảo tầm nhìn an toàn khi lưu thông trên đường phố, tại các ngả đường giao nhau, tối thiểu là 2m.

4.2.Cấp nước.

a)Nguồn cấp nước:

Xây dựng mới 01 nhà máy cấp nước phục vụ cho thị trấn Yên Cát với công suất 3.000 m3/ng.đ. Nguồn nước thô cấp cho nhà máy được lấy từ hồ Sông Mực.

- Bảo vệ công trình đầu mối và các tuyến ống truyền dẫn cấp nước chính:

+ Các nhà máy nước cần được xây dựng đảm bảo công suất thiết kế và chất lượng nước theo tiêu chuẩn.

+ Các công trình chính trong dây chuyền công nghệ xử lý nước phải bằng bê tông cốt thép, tuổi thọ của công trình là 100 năm. Phải ưu tiên diện tích để bố trí các công trình chính theo hướng tự chảy từ công trình đầu tiên tới bể chứa nước sạch.

b)Các quy định đối với đường ống cấp nước

Đường kính tối thiểu của mạng lưới cấp nước sinh hoạt kết hợp với chữa cháy trong các khu dân cư phải là 100mm.

Độ sâu chôn ống trong trường hợp thông thường thì đối với đường kính ống đến 300mm chôn sâu không nhỏ hơn 0,7m tính từ mặt đất đến đỉnh ống, đối với đường kính ống lớn hơn 300mm chôn sâu không nhỏ hơn 1m tính từ mặt đất đến đỉnh ống.

Họng cấp nước chữa cháy bố trí trên vỉa hè dọc theo đường ôtô, cách mép đường không quá 2,5m và cách tường nhà không dưới 3,0m đối với khu đô thị hiện hữu và không dưới 5,0m đối với khu đô thị mới

c)Mạng lưới cấp nước

Hệ thống ống cấp nước được thiết kế trên cơ sở kế thừa và khớp nối với mạng lưới cấp nước hiện có, ống tính toán đảm bảo cấp đủ lưu lượng và áp lực trên đường ống. Mạng lưới cấp nước là mạng vòng kết hợp với mạng cụt.

Mạng lưới cấp nước: Mạng ống phân phối sử dụng mạng vòng, ống dịch vụ sử dụng mạng cụt.

Các trụ cứu hoả ngoài nhà chọn loại nổi D110, bố trí trên vỉa hè các tuyến giao thông, khoảng cách mỗi trụ cứu hoả từ 125 - 150m/trụ.

4.3.Cấp điện, chiếu sáng

a)Nguồn cấp điện:

Nguồn cấp điện cho thị trấn Yên Cát từ nguồn Trạm 110KV Bãi Trành, công suất 2X40MVA tại khu vực xã Hóa Quỳ tới. Kết hợp (trong giai đoạn ngắn hạn) nguồn Trạm 110KV Nông Cống 35kV lộ 377 trạm trung gian 110kV Nông Cống công suất 2x25MVA - 110/35/22kV tới.

b)Mạng lưới cấp điện:

- Mạng lưới trung áp: Cải tạo và di chuyển các tuyến trung áp 35KV và 22KV hiện hữu theo các tuyến giao thông nhằm cấp điện cho nhu cầu cũ và mới của thị trấn. Các tuyến trung áp mới giai đoạn trước mắt vẫn đi nổi trên các trụ bê tông. Việc ngầm hóa sẽ tiến hành ở các giai đoạn sau.

- Trạm biến áp phân phối:

+ Các trạm biến áp hiện có được giữ nguyên vị trí, được tính toán và nâng công suất để đáp ứng nhu cầu thực tế.

+ Các trạm biến áp phân phối quy hoạch mới khuyến khích sử dụng loại trạm mặt đất (trạm Kiosk, trạm phòng, trạm trụ).

- Mạng lưới hạ thế:

+ Mạng lưới 0.4KV hiện tại được cải tạo và di chuyển theo các tuyến giao thông cấp điện từ trạm biến áp phân phối đến các đối tượng tiêu thụ.

+ Đối với mạng lưới 0.4KV quy hoạch mới khuyến khích quy hoạch ngầm nhằm đảm bảo mỹ quan và an toàn cấp điện.

c)Chiếu sáng đối với công trình giao thông

- Yêu cầu: nâng cao chất lượng lưới đèn chiếu sáng chức năng, sử dụng đèn 2 cấp công suất để tiết kiệm năng lượng, đảm bảo hiệu quả thẩm mỹ và tiện nghi đô thị; đồng thời mỗi trụ cần phải đảm bảo an toàn điện và không rò rỉ điện.

- Cải tạo nâng cấp trung tâm điều khiển tự động hệ thống đèn chiếu sáng giao thông hiện có, điều khiển tự động đến từng bộ đèn cho toàn hệ thống chiếu sáng đường phố. Cấm sử dụng đèn hiệu suất thấp cho chiếu sáng đô thị như đèn sợi đốt, đèn thủy ngân cao áp. Khuyến khích áp dụng các loại đèn dùng pin mặt trời, đèn LED để tiết kiệm điện năng.

- Chiếu sáng trên các cầu và đường trên cao (cầu cạn) phải tính toán sử dụng đèn chiếu sáng tương đồng với chiếu sáng của phần đường nối tiếp với cầu, sử dụng những loại đèn tránh gây lóa, an toàn và đảm bảo tính dẫn hướng đối với các đối tượng tham gia giao thông.

d)Chiếu sáng đối với đường nội bộ khu ở.

Hệ thống chiếu sáng có quy mô phù hợp với quy mô của đường, chiều cao hợp lý, sử dụng nguồn sáng tiết kiệm điện, an toàn, mỹ quan đô thị và được đóng cắt vận hành từ tủ điều khiển chiếu sáng độc lập hoặc từ tủ điều khiển đường phố kết nối được với trung tâm điều khiển. Khi lắp dựng cột mới phải đảm bảo an toàn giao thông, mỹ quan đô thị và theo thiết kế được duyệt;

Trường hợp không trồng được cột đèn mới, có thể dùng cột điện lực để lắp đèn chiếu sáng hoặc gắn vào vật kiến trúc khác nhưng phải đảm bảo mỹ quan và an toàn trong mọi điều kiện.

e)Chiếu sáng đối với không gian công cộng trong đô thị

Các khu vực chiếu sáng không gian công cộng đô thị bao gồm: Công viên, vườn hoa, quảng trường, các khu vực ven hồ nước và các không gian công cộng có ý nghĩa về chính trị, lịch sử, văn hóa trong đô thị; việc chiếu sáng không gian công cộng phải góp phần tăng tính thẩm mỹ không gian đô thị, kết hợp hài hòa giữa các yếu tố cảnh quan như cây xanh, thảm cỏ, bồn hoa, mặt nước với các công trình kiến trúc, tượng đài, đài phun nước và các công trình khác;

Nâng cấp, phát triển tất cả các loại hình chiếu sáng gồm chiếu sáng các công trình giao thông, chiếu sáng các công trình công cộng và chiếu sáng quảng cáo, lễ hội. Riêng chiếu sáng đường phố đạt tỷ lệ 100% chiều dài đường chính và đường khu vực được chiếu sáng; nâng tỷ lệ chiếu sáng ngõ xóm đạt khoảng 75-80%. Các khu vực trọng tâm trong đô thị phải được chiếu sáng cảnh quan gồm trung tâm hành chính, chính trị, phố thương mại, di tích có giá trị, công trình cao tầng điểm nhấn, quảng trường và không gian mở.

Hệ thống chiếu sáng công viên, vườn hoa phải phù hợp với cảnh quan kiến trúc, thiết kế đô thị và đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật; các cột đèn chiếu sáng, nguồn sáng phải làm tăng giá trị cảnh quan không gian kiến trúc và đảm bảo yêu cầu quản lý vận hành bảo trì sửa chữa;

4.4.Hệ thống hạ tầng viễn thông thụ động

* Trạm viễn thông:

- Tính toán số lượng trạm viễn thông: Hiện tại trong khu vực đã có 6 trạm phát sóng thông tin di động. Để đáp ứng nhu cầu trong tương lại, đặc biệt là khu trung tâm đô thị mới, kự kiến đến năm 2030 cần xây mới 08 trạm. Các trạm được xây dựng ở các khu vực khu dân cư tập trung.

- Các trạm viễn thông được bố trí lại nhằm đảm bảo quy cách và an toàn theo quyết định 3705/QĐ-UBND ngày 24/9/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Sử dụng loại trạm A1.

* Đối với mạng hạ tầng viễn thông:

- Mạng lưới cáp thông tin hiện có sẽ được cải tạo, di chuyển và hạ ngầm theo các tuyến giao thông nhằm đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị.

- Toàn bộ cáp viễn thông hiện có sẽ được quy hoạch ngầm dọc theo các tuyến đường giao thông.

- Hệ thống các tủ thông tin bố trí trên vỉa hè.

4.5.Công trình thoát nước đô thị

a)Quy định chung.

Mạng lưới thoát nước phải đảm bảo khoảng cách từ mặt ngoài ống tới các công trình và hệ thống kỹ thuật khác, tạo điều kiện cho thi công, sửa chữa. Phải tận dụng tới mức tối đa điều kiện địa hình để xây dựng hệ thống tự chảy.

Quy hoạch hệ thống thoát nước mưa theo hướng tự chảy. Khu vực đô thị cũ hiện hữu vẫn sử dụng hệ thống cống chung thoát nước mưa và nước thải, tại các khu vực xây dựng mới sử dụng hệ thống thoát nước mưa và thoát nước thải riêng biệt.

Hệ thống thoát nước thải đô thị phải đảm bảo: thu gom nước thải từ nơi phát sinh; dẫn, vận chuyển nước thải đến các công trình xử lý, khử trùng; xử lý nước thải đạt quy chuẩn môi trường trước khi xả ra nguồn tiếp nhận; xử lý, tái sử dụng cặn, các chất chứa trong nước thải và cặn; đảm bảo thoát tất cả các loại nước thải một cách nhanh chóng khỏi phạm vi đô thị.

b)Thoát nước thải:

* Quy định xả nước thải.

- Nước thải công nghiệp được xử lý sơ bộ tại từng xí nghiệp sau đó đưa về các trạm xử lý nước thải tập trung để xử lý, trước khi xả vào các nguồn nước mặt hoặc cống đô thị.

- Nước thải sinh hoạt từ các khu vệ sinh trong nhà ở, nhà công cộng, phải được xử lý qua bể tự hoại xây dựng đúng quy cách trước khi xả vào cống nước thải đô thị. Nếu xả vào cống thoát nước mưa, phải xử lý riêng đạt yêu cầu môi trường.

- Nước thải bệnh viện phải được tách thành hai loại:

+ Nước thải sinh hoạt của bệnh nhân, của cán bộ công nhân viên y tế phải được xử lý qua bể tự hoại xây dựng đúng quy cách, trước khi xả vào cống nước thải đô thị. Nếu xả vào cống nước mưa phải xử lý riêng đạt yêu cầu môi trường.

+ Nước thải y tế nguy hại phải được xử lý riêng, đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi xả ra cống thoát nước thải đô thị.

- Vị trí điểm xả nước thải phải được xác định dựa trên các tính toán tác động môi trường.

* Quy định thu gom nước thải.

- Nước thải sinh hoạt và nước thải khu công nghệ phải được thu gom triệt để.

- Nước thải công nghệ cao phải được phân loại (nước nhiễm bẩn, không nhiễm bẩn, nước độc hại, ...) trước khi thu gom và có giải pháp xử lý riêng.

* Quy định về xử lý nước thải:

- Nước thải sinh hoạt đô thị, khu công nghệ cao được thu gom và xử lý riêng, đảm bảo các quy định hiện hành về môi trường.

- Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải phải được thu gom, vận chuyển bằng xe chuyên dụng đến các cơ sở xử lý chất thải rắn để xử lý.

- Bùn thải có chứa các chất nguy hại từ hệ thống xử lý nước thải phải được thu gom, vận chuyển riêng bằng xe chuyên dụng đến các điểm xử lý tập trung chất thải nguy hại.

* Các yêu cầu kỹ thuật đường ống: Các yêu cầu về kỹ thuật đường ống tuân thủ theo các quy định quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật thoát nước đô thị.

* Mạng lưới thoát nước: Mạng lưới thoát nước sử dụng ống UPVC đi ngầm dưới vỉa hè các tuyến giao thông thu gom toàn bộ nước thải của đô thị về trạm xử lý.

* Công trình thoát nước thải:

Thu gom và xử lý thoát nước thải theo 04 khu vực như sau:

+ Khu vực 1: Là khu vực phía Nam đường Hồ Chính Minh là khu vực tập trung dân cư hiện trạng của thị trấn, nước thải được thu gom về trạm xử lý nước thải công suất 500m3/ngđ phía Tây Nam của dự án. Nước thải sau khi được sử lý đạt tiêu chẩn sẽ được đổ vào suối Yên Cát.

+ Khu vực 2: Là khu vực phía Bắc đường Hồ Chí Minh đây là khu vực quy hoạch mới nước thải được thu gom về trạm xử lý công suất 500m3/ngđ theo các tuyến ống dọc hai bên đường quy hoạch về vị trí Tây Nam dự án (cạnh nghĩa trang hiện trạng bên đường Hồ Chí Minh). Nước thải sau khi sử lý đạt tiêu chuẩn sẽ đổ vào suối nhân tạo chảy qua cống ngang đường Hồ Chí Minh về suối Yên Cát.

+ Khu vực 3: Là khu vực phía Tây Bắc dự án với dân cư hiện trạng và định hướng phát triển cho tương lai, nước thải được thu gom về trạm xử lý công suất 200m3/ngđ tại phía Bắc, nước thải sau khi sử lý sẽ được đổ vào khe tụ thủy của địa hình tự nhiên.

+ Khu vực 4: Là khu vự phía Đông Bắc dự án với dân cư hiện trạng và định hướng phát triển tương lai, nước thải được thu gom về trạm xử lý công suất 200m3/ngđ, nước thải sau khi sử lý sẽ được đổ vào khe tụ thủy của địa hình tự nhiên.

- Khu vực làng xóm đô thị phân tán sử dụng hệ thống thoát nước chung, nước thải được xử lý trong từng công trình bằng bể tử hoại xây dựng đúng quy cách trước khi xả vào cống.

- Mạng lưới thoát nước sử dụng cống tròn BTCT D300; D400 thiết kế dọc các tuyến đường giao thông, với khoảng cách 30m bố trí 01 hố ga, thu gom về các trạm xử lý nước thải.

4.6.Các quy định về vệ sinh môi trường đô thị

- Tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường và giữ gìn vệ sinh ở nơi công cộng; đổ, bỏ rác vào thùng chứa rác công cộng hoặc đúng nơi quy định tập trung rác thải; không để vật nuôi gây mất vệ sinh nơi công cộng.

- Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư quản lý công viên, khu vui chơi, giải trí, khu du lịch, chợ, bến xe và khu vực công cộng khác có trách nhiệm sau đây:

+ Niêm yết quy định về giữ gìn vệ sinh ở nơi công cộng.

+ Bố trí đủ công trình vệ sinh công cộng; phương tiện, thiết bị thu gom chất thải đáp ứng nhu cầu giữ gìn vệ sinh môi trường.

+ Có đủ lực lượng thu gom chất thải, làm vệ sinh môi trường trong phạm vi quản lý.

- Những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh nơi công cộng sẽ bị xử lý theo quy định.

4.7.Quy định về quản lý chất thải rắn (CTR)

- Chất thải rắn được thu gom, phân loại tại nguồn, phạm vi toàn thị trấn.

- Thu gom và xử lý chất thải rắn:

+ Khu xử lý chất thải rắn: Giai đoạn trước mắt chất thải rắn của thị trấn được xử lý tại bãi chôn lấp tại khu vực phía Nam thị trấn (khu phố Thăng Bình) hiện nay. Về lâu dài chất thải rắn được vận chuyển về khu xử lý chất thải rắn vùng huyện Như Xuân (khu vực phía Đông khu phố Cát Tiến).

- Hệ thống điểm tập kết chất thải rắn: Bố trí trong các khu phố, tập kết chất thải rắn phát sinh hàng ngày và vận chuyển về khu xử lý. Điểm tập kết được bố trí tại các vị trí thích hợp, đảm bảo khoảng cách lý vệ sinh môi trường và bán kính phục vụ theo quy định.

- Đối với chất thải rắn có thể tái chế như kim loại, nhựa cứng, cao su, giấy, carton, túi nhựa… được vận chuyển đến các cơ sở tái chế chất thải rắn tập trung ở các khu vực.

- Đối với chất thải rắn sinh hoạt không độc hại có khối lượng lớn dùng công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh, đốt thu hồi năng lượng.

- Đối với chất thải sinh hoạt có hàm lượng hữu cơ cao và phân hầm cầu được tận dụng chế biến thành phân tổng hợp hữu cơ cao bằng công nghệ ủ lên men hoặc công nghệ sinh học.

- Đối với chất thải rắn công nghiệp, sau khi phân loại tại nguồn được thu gom và vận chuyển đến khu liên hợp xử lý chất thải rắn để xử lý hoặc các nhà máy xử lý chất thải được xử lý bằng các công nghệ như tái chế, đốt và hạn chế tối đa lượng chất thải chôn lấp. Chất thải nguy hại được quản lý và xử lý theo các phương pháp phù hợp theo quy định.

- Đối với chất thải rắn nguy hại y tế được thu gom, xử lý bằng công nghệ đốt ở nhiệt độ 850°C đến 1200°C.

- Để thống nhất quản lý, chủ các nguồn thải phải ký hợp đồng với các công ty có đủ năng lực thu gom và chuyển và xử lý chất thải rắn đạt yêu cầu môi trường.

4.8.Quy định về hệ thống nghĩa trang

- Đối với hệ thống nghĩa địa hiện tại: Có giải pháp từng bước hạn chế chôn cất và tiến tới khoanh vùng, đóng cửa hoặc di dời các vị trí nhỏ lẻ. Đến năm 2030 chỉ giữ lại 4 điểm nghĩa địa lớn của thị trấn tại các Khu phố Yên Thịnh, Khu phố Thăng Bình, Khu phố Trung Thành, Khu phố Quế Phú.

- Giai đoạn sau năm 2030: Quy hoạch nghĩa trang vùng huyện Như Xuân tại phía Đông Bắc khu phố Cát Tiến quy mô 10,0ha, để sử dụng lâu dài.

Điều 5. Quy định về bảo vệ công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật

5.1.Khoảng cách ly bảo vệ môi trường đối với nguồn nước

Từ điểm lấy nước lên thượng nguồn 200 - 500m và xuôi hạ nguồn 100 - 200m cấm xây dựng, xả nước thải, chăn nuôi, tắm giặt. Cần phải có hệ thống phao để báo hiệu cho thuyền bè qua lại tránh hệ thống thu nước.

Trong phạm vi 30m kể từ chân tường các công trình xử lý phải xây tường rào bảo vệ bao quanh. Bên trong tường rào không được xây dựng nhà ở, công trình vui chơi, sinh hoạt, vệ sinh. Không được bón phân cho cây trồng và không được chăn nuôi súc vật.

Cấm người dân tự ý lấy nước trên các tuyến ống truyền dẫn chính.

* Khu vực bảo vệ nguồn nước công cộng:

Đối với nguồn nước ngầm: trong khu đất có bán kính 20 m tính từ giếng, không được xây dựng các công trình làm nhiễm bẩn nguồn nước;

Đối với nguồn nước mặt: trong khoảng 200 m tính từ điểm lấy nước về phía thượng lưu và 100 m về phía hạ lưu, không được xây dựng các công trình gây ô nhiễm nguồn nước.

5.2.Cách ly an toàn điện

Hành lang bảo vệ lưới điện: Chiều rộng hành lang được giới hạn bởi hai mặt thẳng đứng về hai phía của đường dây, song song với đường dây, có khoảng cách từ dây ngoài cùng về mỗi phía khi dây ở trạng thái tĩnh theo quy định trong bảng sau:

Điện áp

22 KV

35 KV

66-110KV

220 KV

Khoảng cách

Dây bọc

Dây trần

Dây bọc

Dây trần

Dây trần

1,0m

2,0m

1,5m

3,0m

4,0m

6,0m

* An toàn hệ thống điện đô thị:

- Tại các khu vực có chất dễ cháy nổ, hệ thống điện phải được thiết kế, lắp đặt theo quy định về an toàn phòng chống cháy nổ, chỉ được sử dụng các thiết bị phòng chống cháy nổ chuyên dùng.

- Trạm điện, trang thiết bị điện cao áp và đường dây cao áp nội bộ phải được lắp đặt và quản lý vận hành theo quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn điện.

- Các thiết bị, hệ thống thiết bị sử dụng điện, hệ thống chống sét, nối đất phải được kiểm tra nghiệm thu, kiểm tra định kỳ và kiểm tra bất thường theo quy phạm, tiêu chuẩn an toàn điện. Sơ đồ của các hệ thống này phải đúng với thực tế và phải được lưu giữ cùng với các biên bản kiểm tra trong suốt quá trình hoạt động.

- Các nhánh đường dây dẫn điện vào nhà ở, công trình phải đảm bảo các điều kiện về an toàn điện, không cản trở hoạt động của các phương tiện giao thông, cứu thương, chữa cháy.

- Hệ thống điện phải có phương án ngắt điện khẩn cấp tại chỗ và từ xa cho từng khu vực hay hộ tiêu thụ điện khi cần thiết để đảm bảo an toàn cho hoạt động chữa cháy,cứu nạn, nhưng vẫn phải đảm bảo cấp điện liên tục cho hệ thống chiếu sáng an ninh ngoài nhà, cho các thiết bị chữa cháy, thoát nạn và cứu nạn bên trong nhà khi xảy ra hoả hoạn.

* Các hành vi nghiêm cấm:

- Đào đất gần móng cột có khả năng gây lún, sụt cột điện. Nổ mìn, mở mỏ gây hư hỏng cho công trình lưới điện.

- Đào ao, kênh, mương gần chân công trình lưới điện làm mất an toàn lưới điện.

- Lắp đặt dây phơi, giàn giáo, biển quảng cáo… mà khi bị đổ, rơi có thể va quệt, vi phạm khoảng cách an toàn công trình lưới điện cao áp.

- Xâm nhập trái phép trạm điện, tháo gỡ hoặc trèo lên các bộ phận của công trình lưới điện khi không có nhiệm vụ.

- Xây nhà và công trình xây dựng trong hành lang bảo vệ an toàn của lưới điện cao áp đè lên bộ phận công trình.

- Sử dụng các phương tiện thi công vi phạm khoảng cách an toàn gây phóng điện, chấn động mạnh hoặc gây hư hỏng cho công trình lưới điện.

5.3.Kiểm soát và bảo vệ môi trường

Bảo vệ khu vực dân cư không bị ô nhiễm tiếng ồn, không khí và sự an toàn trong giao thông. Tạo những khu vực vành đai cách ly cho dân cư để tránh tiếng ồn và sự an toàn khi khu dân cư ở gần các đường giao thông chính, sử dụng các giải pháp chống ồn như kính chắn, cây xanh.v.v...

Cung cấp đủ ánh sáng cho các khu vực công cộng.

Thiết kế các đường dành cho người đi bộ, các khu vực đậu đỗ xe để tránh nguy hiểm cho người đi bộ.Đảm bảo các đường giao thông thuận tiện, an toàn đến các khu vực công viên, nghỉ ngơi vui chơi.

Khuyến khích trồng cây xanh ven sông, cây xanh cách ly các khu tiểu thủ công nghiệp, các công trình đầu mối xử lý nước thải, chất thải rắn...

Tạo nhiều đường đi bộ an toàn và thuận tiện, tránh hoặc giảm tối thiểu các điểm đầu mối giao thông trong khu dân cư.

Chương II: QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 6. Quy định đối với khu vực đô thị hiện hữu

6.1.Vị trí.

Khu vực đô thị hiện hữu gồm toàn bộ ranh giới quy hoạch chung đã được phê duyệt 2013. Được xác định trong đồ án QHC là Phân khu 1 - Khu vực đô thị hiện hữu.

6.2.Quy định về tổ chức không gian

Tập trung cải tạo, chỉnh trang hiện trạng, trên cơ sở kết hợp giữ gìn, bảo vệ các di sản văn hóa và các công trình kiến trúc có giá trị, tổ chức sắp xếp lại mạng lưới giao thông, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, từng bước hạ ngầm các đường dây kỹ thuật (cáp điện, thông tin liên lạc) bố trí, sắp xếp vào trong hào kỹ thuật; xây dựng mạng lưới các công trình phúc lợi công cộng; giải tỏa các khu nhà lụp xụp trên kênh rạch và khu phố; di chuyển các xí nghiệp công nghiệp và các cơ sở gây ô nhiễm môi trường.

Tăng cường chất lượng cảnh quan của khu vực, khống chế quy mô phát triển mới, bảo tồn tôn tạo, phát huy các di sản văn hóa, lịch sử, cách mạng, kiến trúc...

Các hành vi cấm:

+ Thay đổi, phá vỡ: Quy mô, tính chất, cảnh quan không gian và các giá trị di sản văn hóa, lịch sử, kiến trúc, nghệ thuật.

+ Mọi sự chuyển đổi chức năng, thay đổi về quy mô cấu trúc và hình thức các công trình có giá trị phải được thông báo và nghiên cứu

Điều 7. Quy định cho khu vực phát triển mới

7.1.Vị trí.

Bao gồm toàn bộ vùng không gian phía Tây Bắc đô thị (tại khu phố Yên Thắng và Thấng Sơn). Trong đồ án QHC xác định là phân khu 2 - Khu vực đô thị trung tâm mới.

7.2.Quy định về tổ chức không gian.

- Tập trung đầu tư xây dựng các khu đô thị mới có quy mô và hiện đại, đồng bộ về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật đô thị, các công trình đường dây, đường ống phải được bố trí sắp xếp trong tuynen hoặc hào kỹ thuật.

- Khuyến khích cải tạo và nâng cấp các khu dân cư cũ sang đô thị tập trung, hiện đại đi kèm với các dịch vụ công cộng

- Kiểm soát hệ thống hạ tầng xã hội, khai thác các quỹ đất chưa sử dụng cho mục đích công cộng.

- Cải tạo cơ sở hạ tầng hiện hữu, thực hiện các giải pháp chống ngập úng, chuyển đổi công nghệ hiện đại và khai thác các không gian ngầm đô thị.

- Hoàn thiện khu đô thị mới theo tiêu chuẩn tiên tiến, hiện đại

- Các hành vi cấm: Xây dựng lấn chiếm không gian, phá vỡ cảnh quan mặt nước; sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm môi trường.

7.3.Quy định đối với khu trung tâm hành chính – chính trị

a)Quy định chung.

Các khu cơ quan hành chính chính trị phải có kiến trúc trang nghiêm, tạo thành quần thể kiến trúc bề thế, tiêu biểu cho đô thị.

Khuyến khích các công trình có kiến trúc hiện đại, đồng thời kế thừa các giá trị văn hóa truyền thống, phù hợp với không gian, cảnh quan thị trấn Yên Cát - Tuân thủ tiêu chuẩn quốc gia đối với công trình hành chính (TCVN 4601:2012 - Công sở cơ quan hành chính nhà nước).

b)Các chỉ tiêu cụ thể:

+ Mật độ xây dựng tối đa: 40%

+ Tầng cao công trình: ≥2 tầng

Điều 8. Quy định đối với khu vực làng xóm đô thị

8.1.Vị trí.

Khu vực làng xóm đô thị, gồm các khu phố: Quế Phú, Phú Quế, Cát Tiến, Xuân Thịnh, Trung Thành.

8.2.Yêu cầu về tổ chức không gian

Ổn định các khu dân cư hiện có, từng bước cải tạo hệ thống hạ tầng kỹ thuật như đường, điện, cấp thoát nước và vệ sinh môi trường đảm bảo tiêu chuẩn đô thị, đồng bộ với KDC phát triển mới.

Xây dựng các khu nhà ở mới phải kết hợp hài hòa với các không gian làng xóm hiện hữu.

Khai thác các yếu tố cây xanh, mặt nước và cảnh quan hiện có tại khu vực để tạo không gian, thẩm mĩ

Ngăn cấm mọi xâm phạm tác động tới hành lang cách ly các tuyến hạ tầng kỹ thuật.

Cải thiện chất lượng nhà ở nông thôn, phát triển nhà ở đồng bộ gắn với quy hoạch các điểm dân cư nông thôn tập trung, bảo tồn kiến trúc nhà ở truyền thống đồng thời nghiên cứu các mẫu nhà mới phù hợp với điều kiện địa phương.

8.3.Yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật

Phát triển mạnh và hiện đại hóa giao thông vận tải nông thôn, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp - nông thôn, gắn kết được mạng giao thông vận tải nông thôn với mạng giao thông vận tải thành thị, tạo sự liên hoàn, thông suốt .

Cấp nước sinh hoạt: Sử dụng nước ngầm khai thác tập trung kết hợp với xử lý nước đạt tiêu chuẩn nước cấp sinh hoạt

Hệ thống thoát nước thải: Nước thải trong các nhà ở, CTCC phải được xử lý qua bể tự hoại sau đó chảy vào hệ thống thoát nước mưa.

Quản lý nghĩa trang: Các nghĩa trang phân tán, có quy mô nhỏ, phải có đủ khoảng cách ly, nếu không đạt phải có kế hoạch đóng cửa, di chuyển đến nghĩa trang tập trung.

Điều 9. Quy định đối với công trình nhà ở

9.1.Quy định về tổ chức không gian

a)Chỉ tiêu xây dựng.

Mật độ xây dựng tối đa 80%, tầng cao từ 2-5 tầng đối với khu vực dân cư cũ cải tạo và các khu ở mới dạng chia lô; Các khu ở dạng nhà vườn, biệt thự mật độ xây dựng tối đa 60%, tầng cao từ 1-3 tầng.

b)Về hình thức kiến trúc

Nhà ở xây dựng trên các trục phố chính và trong khu trung tâm phải xây dựng 2 tầng trở lên. Hình thức kiến trúc có thể phong phú đa dạng, song phải đảm bảo tuân thủ quy định về chỉ giới xây dựng, đường đỏ, thống nhất về chiều cao tầng, vật liệu hoàn thiện, màu sắc và quy định về mỹ quan của kiến trúc đường phố.

Các khu ở cũ được cải tạo, chỉnh trang, xen cấy nâng cao mật độ trên cơ sở hiện trạng, bổ sung hệ thống cơ sở hạ tầng, sân chơi, vườn hoa cây xanh, từng bước cải tạo, nâng cấp đồng bộ hạ tầng kỹ thuật và tiện nghi đô thị.

Đối với khu ở mới: Tập trung phát triển với loại hình nhà ở theo lô phố, nhà ở có vườn. Khi xây dựng cần có quản lý của các cơ quan chức năng về hình khối, màu sắc, và vật liệu xây dựng công trình theo quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị và quy chế quản lý đô thị.

Đối với khu ở cải tạo: hình thức kiến trúc, màu sắc công trình phải hài hoà giữa công trình xây mới và các công trình hiện hữu. Hạn chế gia tăng mật độ xây dựng và chia nhỏ thửa đất.

9.2.Quy định đối với nhà ở liên kế, nhà phố liên kế

a)Quy định về mật độ xây dựng:

- Khu vực đô thị hiện hữu: Mật độ xây dựng tối đa 100% diện tích thửa đất. Đối với các khu vực đã có quy hoạch chi tiết thì mật độ xây dựng quản lý theo quy hoạch chi tiết được duyệt.

- Khu vực đô thị mới: mật độ xây dựng áp dụng theo quy hoạch chi tiết 1/500 được duyệt, các quy định xây dựng cụ thể đối với công trình và các quy định tại Quy chuẩn xây dựng Việt nam: QCXDVN 01:2021 - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng.

b)Tầng cao:

- Trong mọi trường hợp nhà ở liên kế không được thấp hơn 1 tầng và cao hơn 5 tầng, phải đảm bảo không vượt quá 04 lần chiều rộng hoặc chiều sâu (chọn cạnh ngắn hơn). Trong các ngõ (hẻm) có chiều rộng nhỏ hơn 6m, nhà ở liên kế không được xây cao quá 4 tầng và phải đảm bảo không vượt quá 04 lần chiều rộng hoặc chiều sâu (chọn cạnh ngắn hơn);

- Khuyến khích xây dựng nhà từ 02 tầng trở lên trên các tuyến phố chính, không cấp phép xây dựng đối với nhà tạm trong đô thị.

Điều 10. Quy định cho công trình công cộng, dịch vụ, thương mại

10.1.Quy định chung

Các công trình công cộng phải có hình thức kiến trúc phù hợp với chức năng cụ thể, cần ưu tiên giải pháp hợp khối trong bố cục tổng thể hình thành các khối chức năng tập trung.

Tại các khu vực giao lộ lớn cần ưu tiên bố trí các công trình có quy mô lớn và chiều cao tạo điểm nhấn cho đô thị như các siêu thị, văn phòng, nhà hàng, khách sạn,...

Không được chiếm dụng trái phép không gian đô thị nhằm mục đích tăng diện tích sử dụng công trình, mặt ngoài mái công trình không được sử dụng màu sắc gây phản cảm, gắn vẽ các biểu tượng, hình tượng kỳ dị trên mái nhà, mặt tiền nhà ảnh hưởng mỹ quan đô thị.

10.2.Quy định đối với trung tâm thương mại, dịch vụ

Các trung tâm thương mại, dịch vụ phải bảo đảm tính chất là các khu đa chức năng gồm: Chợ, trung tâm thương mại, khu dân cư gắn với các hoạt động dịch vụ, thương mại và văn phòng.

Khuyến khích hình thức kiến trúc tổ hợp dịch vụ, du lịch - thương mại - tài chính, kết hợp phát triển hài hòa giữa kiến trúc nhà cao tầng với nhà thấp tầng.

- Mật độ xây dựng tối đa: 40%

- Tầng cao tối đa của công trình: Chợ tối thiểu 1 tầng; Trung tâm thương mại tối thiểu 3 tầng.

10.3.Quy định đối với trung tâm văn hóa-TDTT

a)Quy định chung:

Trung tâm văn hóa – TDTT, công viên cây xanh phải đảm bảo tính chất là các khu vực tổ chức, cung ứng dịch vụ công, đáp ứng nhu cầu hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, nhu cầu tiếp nhận thông tin, nâng cao dân trí, nhu cầu sáng tạo và hưởng thụ văn hóa của người dân trên địa bàn.

Hình thức kiến trúc cần kết hợp giữa yếu tố hiện đại và địa phương. Công trình thể dục thể thao cần có hình khối kiến trúc mạnh, thể hiện được công năng sử dụng, hài hòa với cảnh quan và công trình xung quanh.

Diện tích quảng trường phía trước công trình phải lớn, đảm bảo cho hoạt động đông người và tạo không gian cho công trình, tổ chức vườn hoa, cây xanh, đài phun nước tạo cảnh quan quanh công trình.

b)Các chỉ tiêu cụ thể:

- Mật độ xây dựng tối đa: 40%

- Tầng cao tối đa của công trình: TDTT: ≥ 1 tầng; Văn hóa: ≥ 2 tầng.

10.4.Quy định với trung tâm giáo dục – đào tạo

a)Quy định chung:

Các trung tâm giáo dục – đào tạo phải đảm bảo tính chất là các cơ sở đào tạo các cấp học phổ thông, dạy nghề đáp ứng nhu cầu của dân cư đô thị.

Hình thức kiến trúc cần kết hợp giữa yếu tố hiện đại và địa phương. Công trình giáo dục – đào tạo cần có hình khối kiến trúc đơn giản, nhẹ nhàng thể hiện được công năng.

b)Các chỉ tiêu cụ thể:

- Mật độ xây dựng tối đa: 40%

- Tầng cao tối đa của công trình: ≥ 2 tầng

10.5.Quy định đối với trung tâm y tế

a)Quy định chung:

Các trung tâm y tế phải đảm bảo tính chất là các cơ sở điều trị, chăm sóc sức khỏe đáp ứng nhu cầu của dân cư đô thị.

Hình thức kiến trúc cần kết hợp giữa yếu tố hiện đại và địa phương. Công trình y tế cần có hình khối kiến trúc đơn giản, bảo đảm các yêu cầu phân khu chức năng chuyên ngành.

b)Các chỉ tiêu cụ thể:

- Mật độ xây dựng tối đa: 40%

- Tầng cao tối đa của công trình: ≥ 1 tầng

- Chỉ tiêu sử dụng đất tối thiểu đối với Trạm y tế thị trấn là:

+ Trạm không có vườn thuốc: 500m2/trạm

+ Trạm có vườn thuốc: 1000m2/trạm

10.6.Đối với các công trình tại vị trí điểm nhấn

a)Các công trình điểm nhấn của khu vực bao gồm:

- Khu trung tâm hành chính chính trị, quảng trường, văn hóa thể thao mới.

- Khu dịch vụ thương mại nằm trên tuyến Quốc lộ 45 kéo dài, tuyến trục kết nối trung tâm đô thị hiện tại và tương lai.

- Khu công viên cây xanh tại khu vực phía sau Công sở UBND huyện hiện nay và khu

b)Quy định chung:

Kiến trúc công trình: cần có sự đồng bộ và hài hoà về mặt kiến trúc, thẩm mỹ công trình, màu sắc công trình, khoảng lùi công trình… nhằm tạo điểm nhấn khu vực cho thị trấn Yên Cát.

Không gian ngoài công trình phải phù hợp với không gian công cộng đô thị như quảng trường, đường phố, tuyến cảnh quan tùy theo vị trí công trình.

Có đủ các tiện ích đô thị và điều kiện hạ tầng kỹ thuật theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành đáp ứng nhu cầu hoạt động công cộng của dân cư phù hợp với tính chất của công trình.

Điều 11. Quy định đối với công trình có tính đặc thù

11.1.Quy định đối với công trình tôn giáo, tín ngưỡng

a)Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc:

- Mật độ xây dựng tối đa: 40 %.

- Chiều cao công trình tối đa: ≥ 1 tầng

b)Về sửa chữa, cải tạo đối với các công trình tôn giáo tín ngưỡng

- Các trường hợp khi nâng cấp, cải tạo công trình tôn giáo người phụ trách cơ sở tôn giáo phải gửi hồ sơ xin phép xây dựng đến các cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

- Riêng đối với các công trình tôn giáo, tín ngưỡng là di tích văn hóa, lịch sử đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận, chỉ tiến hành bảo quản, tu bổ và phục hồi trong trường hợp cần thiết và thực hiện theo quy định pháp luật về Di sản văn hóa.

c)Về xây mới công trình tôn giáo, tín ngưỡng

- Việc xây mới các công trình tôn giáo tín ngưỡng phải lập hồ sơ xin phép xây dựng gửi đến các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét có ý kiến thống nhất bằng văn bản, đồng thời phải thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.

- Không gian khu vực tôn giáo tín ngưỡng phải được giữ gìn, phát huy giá trị đặc trưng của không gian, kiến trúc cảnh quan vốn có của khu vực.

- Hình thức kiến trúc, mặt đứng, vật liệu, màu sắc, cổng, tường rào cần thiết kế trang nghiêm và phù hợp với kiến trúc cảnh quan vốn có của khu vực.

11.2.Quy định đối với công trình an ninh, quốc phòng

Được bảo vệ theo các quy định của Pháp lệnh bảo vệ công trình quốc phòng, khu quân sự và Nghị định của Chính phủ ban hành quy chế bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự hoặc các quy định có liên quan khác còn hiệu lực.

Kết hợp chặt chẽ giữa yêu cầu bảo vệ công trình với yêu cầu xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội.

Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi xâm phạm an ninh, an toàn công trình.

Không làm lộ bí mật, xâm nhập trái phép, phá hoại, làm hư hỏng các trang thiết bị, tài liệu, phương tiện của công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.

Không xâm lấn, xây dựng trái phép trong hành lang bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.

11.3.Quy định đối với các công trình di tích văn hóa lịch sử

Bảo đảm giữ gìn tối đa các yếu tố nguyên gốc và và các giá trị chân xác của di tích về các mặt: vị trí, cấu trúc, chất liệu, kỹ thuật truyền thống, chức năng, nội thất, ngoại thất, cảnh quan liên quan và các yếu tố khác của di tích nhằm bảo vệ và phát huy các giá trị của di tích.

Bảo đảm sự hài hòa giữa di tích với môi trường cảnh quan đô thị xung quanh.

Bảo đảm phát huy giá trị di tích phục vụ nhu cầu giải trí, văn hóa du lịch của nhân dân nhưng không làm tổn hại đến giá trị của di tích.

11.4.Quy định đối với công trình tượng đài, công trình kỷ niệm

Các công trình tượng đài, tranh hoành tráng được thể hiện phải phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Việc thể hiện tượng đài, tranh hoành tráng yêu cầu phải bảo đảm chất lượng nghệ thuật và chất lượng kỹ thuật.

Cấm xây dựng những công trình tượng đài, tranh hoành tráng có nội dung tư tưởng trái với đường lối, định hướng chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạo đức thuần phong mỹ tục của dân tộc.

Điều 12. Trục đường, tuyến phố chính

12.1.Quy định về quy hoạch xây dựng

Chỉ giới xây dựng tối thiểu 3,0 m so với chỉ giới đường đỏ (Khoảng lùi ≥3,0m).

Đối với công trình nhà ở thấp tầng, khuyến khích xây dựng có khoảng lùi so với chỉ giới đường đỏ.

Cốt nền nhà cao 0,3m so với cốt cao độ vỉa hè.

12.2.Quy định về hình thức kiến trúc

Các công trình đã xây dựng kiên cố phải đảm bảo mục đích sử dụng, Quy định kiến trúc công trình, khi có cải tạo sửa chữa phải xin phép đơn vị quản lý và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về kiến trúc, cảnh quan.

Đối với khu vực công trình công cộng hoặc trụ sở cơ quan, khuyến khích xây dựng có khoảng lùi trồng cây xanh và sân dành cho người đi bộ.

Về màu sắc và kích thước các biển, bảng quảng cáo: Phải có sự hài hòa chung trong toàn khu phố, cấm sử dụng các loại chất liệu hoặc sơn màu phản quang trên biển, bảng quảng cáo. Nội dung tuân thủ các nội dung quy định trong Pháp lệnh về quảng cáo.

Về an toàn đô thị: Phải đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng trong mọi trường hợp. Đặc biệt chú ý kết cấu neo đỡ bảng, biển quảng cáo phòng chống gió, bão.

Quy định về bảo vệ cảnh quan: thiết kế các công trình xây dựng mới và các công trình hạ tầng kỹ thuật cần xem xét các yếu tố cảnh quan khu vực để gìn giữ cảnh quan vốn có.

Chương III: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13. Tổ chức thực hiện

Mọi tổ chức và cá nhân có hoạt động xây dựng trong phạm vi của thị trấn Yên Cát có trách nhiệm thi hành quy định này.

Mọi hành vi vi phạm quy định này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

UBND huyện Như Xuân có trách nhiệm phối hợp Sở Xây dựng và các Sở ngành có liên quan để tổ chức triển khai thực hiện Quy định quản lý này.

Trong quá trính triển khai thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân trong khu vực quy hoạch cần phản ánh đến UBND huyện Như Xuân hoặc Sở Xây dựng để được xem xét, hướng dẫn hoặc tổng hợp báo cáo UBND Tỉnh xem xét, giải quyết./.

Quy định này được lưu giữ tại:

- UBND tỉnh Thanh Hoá;

- Sở Xây dựng Thanh Hoá; UBND huyện Như Xuân;

- UBND thị trấn Yên Cát.

Điều 14. Hiệu lực thi hành

Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành. Những quy định trước đây trái với quy định tại bản Quy định này đều bãi bỏ. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh cần phản ảnh kịp thời về các cơ quan chức năng có quyền hạn xem xét giải quyết./.