Luận văn ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính

Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước

Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước có kết cấu gồm 3 chương. Chương 1 giới thiệu Cơ sở lý luận về quản lý hành chính nhà nước. Chương 2 trình bày việc sử dụng công nghệ thông tin để quản lý hành chính nhà nước. » Xem thêm

» Thu gọn

Chủ đề:

  • Quản lý hành chính nhà nước
  • Quản lý hành chính
  • Công nghệ thông tin quản lý nhà nước
  • Quản lý nhà nước
  • Luận văn Quản lý hành chính
  • Kinh tế quản lý

Download

Xem online

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. Luận văn Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước
  2. 1 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN..................................................................... 2 I Quản lý hành chính nhà nước. .............................................................. 2 1. Khái niệm và đặc điểm quản lý hành chính nhà nước................................ 2 1.1 Khái niệm: ................................ .................................................... 2 1.2 Đặc điểm ................................................................ ...................... 3 2. Các nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước............................................. 5 2.1 Nhóm các nguyên tắc chung ......................................................... 5 2.2 N hóm các nguyên tắc riêng ........................................................... 9 3. Hình thức quản lý hành chính nhà nước ................................................... 12 3.1 Các hình thức quản lý hành chính nhà nước................................ 13 3.2. Vai trò của quản lý hành chính nhà nước ................................... 17 4. Cải cách hành chính ...................................................................................... 18 4.1.Cải cách nền hành chính nhà nước xuất phát từ yêu cầu của sự nghiệp đổi mới ................................................................ .............................. 18 4.2 Cải cách nền hành chính nhà nước xuất phát từ yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền thực sự của dân, do dân, vì dân....................... 18 4.3 Cải cách nền hành chính nhà nước xuất phát từ yêu cầu hội nhập, mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác quốc tế. ..................................... 19 4.4 Cải cách hành chính nhà nước xuất phát từ yêu cầu khắc phục những yếu kém, hạn chế, khuyết điểm trong tổ chức, hoạt động của nền hành chính nhà nước ................................ .................................................. 19 II Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước 21 1. Khái niệm công nghệ thông tin..................................................................... 21 2. Công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước. ...................... 21 III Kinh nghiệm của các nước trong việc sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước và bài học rút ra cho Việt nam. .. 23 1 Kinh nghiệm của Singapore........................................................................... 23 2. Bài học rút ra cho Việt Nam ......................................................................... 24 NguyÔn Hoµi Nam Líp: KT&QLC46
  3. CHƯƠNG II: SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỂ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC ....................................................................... 26 I Thực tiến áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý hành chính ở Việt nam. ......................................................................................................... 26 1. Cơ sở của đề án tin học hóa quản lý hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2005 .......................................................................................................... 27 2. Một số đánh giá tổng quát tình hình tin học hóa quản lý hành chính Nhà nước trong thời gian qua ................................................................................... 28 3. Nội dung tin học hóa quản lý hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 - 2005 ...................................................................................................................... 34 3.1. Mục tiêu chung. ......................................................................... 34 3.2. Mục tiêu cụ thể. ......................................................................... 35 3.3. Phạm vi, đối tượng tin học hóa của Đề án bao gồm: .................. 36 3.4. Các nhóm Đ ề án mục tiêu. ......................................................... 36 4. Đầu tư [giai đoạn 2001 - 2005] ..................................................................... 41 4.1. Yêu cầu kiến trúc hệ thống tin học hóa quản lý hành chính nhà nước: ................................................................................................ 41 4.2. Mạng tin học diện rộng của Chính phủ. ..................................... 43 4.3. Dự toán đầu tư. ................................................................ .......... 45 4.3.1. Yêu cầu đầu tư : .................................................................. 45 4.3.2. Phân cấp đầu tư. .................................................................. 46 4.3.3. Kinh phí. ................................................................................. 46 5. Tổ chức thực hiện........................................................................................... 47 5.2. Về tổ chức bộ máy: .................................................................... 48 5.3. Các chính sách và biện pháp thực hiện:...................................... 49 5.4. Tiến độ thực hiện: ...................................................................... 50 5.5. Trách nhiệm của cán Bộ, ngành: ................................................ 51 6. Tình hình triển khai tin học hóa quản lý hành chính nhà nước tại Bộ Công nghiệp ........................................................................................................ 52 6.1. Về cơ sở hạ tầng ................................ ........................................ 52 6.2. Triển khai các ứng dụng CNTT ................................................. 53
  4. 6.3. Quảng bá các hoạt động của ngành công nghiệp và phổ biến các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực công nghiệp: .. 54 6.4. Ứng dụng CNTT ở các đơn vị trong Bộ CN............................... 55 II Những thành công và thất bại từ thực tiễn áp dụng mô hình này vào Việt Nam. ................................................................................................ 58 1 Những thành công đạt được:......................................................................... 58 2. Những vấn đề vướng mắc cần khắc phục................................................... 67 2.1 Dàn trải, manh mún. ................................................................... 67 2.2 Chưa có cơ sở pháp lý rõ ràng................................. .................... 68 2.3 Những cảnh báo trong quá trình thực hiện đề án. ........................ 70 3. Nguyên nhân................................................................................................... 71 3.1 Một số nguyên nhân chính dẫn đến sự thất bại của đề án. ........... 71 3.2 Trách nhiệm của Chính phủ ........................................................ 73 CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG SỬ DỤNG CÔNG NGH Ệ THÔNG TIN TRONG VIỆC QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC ................................................................................................ .......... 75 I Một số nguyên tắc để tăng cường sử dụng CNTT trong quản lý hành chính nhà nước. ...................................................................................... 75 1. Nhu cầu về hoạt động hành chính một cách minh bạch........................... 75 2. Phục vụ người dân và doanh nghiệp .......................................................... 76 II Một số giải pháp nhằm tăng cường sử dụng CNTT trong quản lý hành chính nhà nước................................................................................................... 76 1 Giải pháp về con người. .................................................................................. 76 2 Giải pháp về kỹ thuật....................................................................................... 77 K ẾT LUẬN.................................................................................................. 79
  5. 1 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp MỞ ĐẦU Ứng dụng Công nghệ thông tin [CNTT] trong các hoạt động quản lý hành chính nhà nước, hướng đến xây dựng một chính phủ hiện đại và hiệu quả là một trong những điểm trọng tâm trong quá trình xã hội hóa thông tin, phát triển dân chủ và củng cố bộ máy chính quyền các cấp . Hiện nay, mô hình Chính phủ điện tử [e-government] đã được áp dụng rộng rãi tại nhiều nước trên thế giới và mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho xã hội. Tại Việt N am, mô hình "chính phủ điện tử" đã được đưa vào ứng dụng nhằm cải thiện phương thức quản lý hành chính, giúp giới doanh nghiệp và người dân tiếp cận được với các chính sách, cơ chế của Đảng và Nhà nước một cách nhanh nhất. Chuyên đề này nghiên cứu về việc áp dụng CNTT vào quản lý hành chính nhà nước ở Việt nam. Qua đó, chỉ ra những thành công cũng như thất bại khi triển khai thực hiện dự án. Từ đó tìm ra những nguyên nhân, đồng thời đưa ra một số giải pháp khắc phục những khuyết điểm còn tồn tại NguyÔn Hoµi Nam Líp: KT&QLC46
  6. 2 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN I Quản lý hành chính nhà nước. 1. Khái niệm và đặc điểm quản lý hành chính nhà nước. 1.1 Khái niệm: Đ ể hiểu rõ khái niệm quản lý hành chính nhà nước ta cần tìm hiểu về khái niệm quản lý và quản lý nhà nước. Q uản lý trong xa hội nói chung là quá trình tổ chức và điều hành các ho ạt động nhằm đạt được những mục tiêu và yêu cầu nhất định, dựa trên những qui luật khách quan. Q uản lý nhà nước là sự tác động, tổ chức, điều chỉnh mang tính quyền lực nhà nước, thông qua các hoạt động của bộ máy nhà nước, bằng phương tiện, công cụ, cách thức tác động của Nhà nước đối với các lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế, văn hoá-xã hội theo đường lối, quan điểm của Đảng cầm quyền. Q uản lý nhà nước đ ược hiểu theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước là ho ạt động tổ chức, điều hành của bộ máy nhà nước, nghĩa là nó bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nước trên các phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo cách hiểu này, quản lý nhà nước được đặt trong cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”. Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước là quá trình tổ chức, đ iều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi ho ạt động của con người theo pháp luật, nhằm đạt được những mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ quản lý nhà nước.Các cơ quan nhà nước nói chung còn thực hiện các hoạt động có tính chất chấp hành, điều hành, tính chất hành chính nhà nước nhằm xây dựng, tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ NguyÔn Hoµi Nam Líp: KT&QLC46
  7. 3 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp của mình. Chẳng hạn, ra quyết định thành lập, chia tách, sáp nhập các đơn vị, tổ chức thuộc bộ máy của mình; đ ề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, ban hành qui chế làm việc nội bộ. Những hoạt động trên cũng là hoạt động quản lý hành chính nhà nước trong nội bộ các cơ quan nhà nước. Q uản lý hành chính nhà nước cũng chính là quản lý nhà nước hiểu theo nghĩa hẹp. Từ phân tích nêu trên có thể hiểu khái niệm quản lý hành chính nhà nước là: quản lý hành chính nhà nước là quá trình tổ chức, điều chỉnh, bằng quyền lực nhà nước, phương thức tác động mang tính chất quyền lực nhà nước của các cơ quan hành chính nhà nước đối với các chủ thể quản lý và các lĩnh vực đời sống xã hội cũng như hành vi hoạt động của con người và các ho ạt động có tính chất hành chính nhà nước, nhằm xây dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ trong các cơ quan tổ chức nhà nước. 1.2 Đặc điểm Đối với nhà nước xã hội chủ nghĩa, quản lý hành chính nhà nước gồm có những đặc điểm cơ quản sau: Một là, quản lý hành chính nhà nước luôn mang tính quyền lực, tính tổ chức chặt chẽ. Đặc điểm pháp lý của quan hệ quản lý là sự không bình đẳng giữa các bên trong q uan hệ quản lý, vì vậy, trong quản lý hành chính nhà nước, mọi mệnh lệnh, quyết định quản lý luôn luôn mang tính đơn phương, một chiều, bắt buộc thực hiện và khi cần thiết các chủ thể quản lý có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành. Các mệnh lệnh, q uyết định quản lý phải được chấp hành một cách nghiêm túc, triệt để, xác định rõ trách nhiệm pháp lý và x ử lý nghiêm minh mọi trường hợp vi phạm, hoặc làm trái các qui định đã được đưa ra. Hai là, quản lý hành chính nhà nước là các hoạt động có mục tiêu rõ rang, có chiến lược và kế hoạch cụ thể để thực hiện các mục tiêu đưa ra. Đặc NguyÔn Hoµi Nam Líp: KT&QLC46
  8. 4 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp điểm này đòi hỏi các cơ quan hành chính nhà nước phải xác định mục tiêu, xây dựng chiến lược và kế hoạch hoạt động của mình nhằm đạt được các mục tiêu đã xác định trên cơ sở chiến lược, kế hoạch của cấp trên và đường lối chính sách của Đảng. Như vậy, các cơ quan hành chính nhà nước phải xác định cho mình những mục tiêu và kế hoạch dài hạn, trung hạn và hang năm. Bên cạnh việc xác định các mục tiêu, định hướng chủ yếu cần dự báo tình hình, những biến động, những thay đổi có thể xảy ra để dự kiến các biện pháp điều chỉnh, cân đối, nhằm thực hiện được các mục tiêu và định hướng chủ yếu, có tính chiến lược. Ba là, quản lý hành chính nhà nước là hoạt động dựa trên những qui định chặt chẽ của pháp luật, đồng thời là ho ạt động có tính chủ động, sáng tạo và linh hoạt trong thực tiễn điều hành, quản lý. Trên cơ sở những qui định của pháp luật và mục tiêu, định hướng, kế hoạch đã xác đ ịnh, các cơ quan quản lý hành chính các cấp phải phát huy tối đa tính chủ động, sang tạo của mình trong quản lý, điều hành, nhằm động viên được mọi tiềm năng, nguồn lực tạo nên sức mạnh tổng hợp, thực hiện có hiệu lực, hiệu quả chức năng, nhiệm vụ của mình theo đúng quy định của pháp luật. Bốn là, quản lý hành chính nhà nước phải bảo đảm nguyên tắc công khai, dân chủ. Nhà nước là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Vì thế, trong ho ạt động của mình, các cơ quan, cán bộ, công chức thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước phải công khai mọi hoạt động của mình, thể hiện tinh thần tôn trọng nhân dân, để mọi việc dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra; phải biết lắng nghe ý kiến của dân, có biện pháp thu hút, tổ chức cho nhân dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội. Mặc dù quản lý hành chính nhà nước luôn có tính đơn phương , mệnh lệnh nhưng một vawnbản phải đề cao các biện pháp giáo dục, thuyết phục, vận động quần chúng, chống quan lieu, cửa quyền ức hiếp dân chúng. Mặc NguyÔn Hoµi Nam Líp: KT&QLC46
  9. 5 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khác, phải từng bước hiện đại hoá nền hành chính, khắc phục tình trạng tuỳ tiện, xuề xoà, luộm thuộm, xây dựng phong cách làm việc chính qui, bảo đảm hiệu lực của các quyết định, mệnh lệnh quản lý. 2. Các nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước Các nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước là những tư tưởng, quan điểm chỉ đạo xây dựng tổ chức bộ máy và hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Chúng phản ánh bản chất của nhà nước xã hội chue nghĩa và những yêu cầu khác quan bảo đảm cho nhà nước đó tồn tại, phát triển và hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. N hư vậy, nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước gồm hai nhóm chính. Ngoài những nguyên tắc chung, cơ bản về tổ chức, hoạt động của cả bộ máy nhà nước, quản lý hành chính nhà nước còn có những nguyên tắc riêng nhằm đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý hành chính nhà nước. 2.1 Nhóm các nguyên tắc chung a. Nguyên tắc lãnh đạo nhà nước Đ ảng cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt nam, được trang bị nền tảng tư tưởng, lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đã lãnh đ ạo nhân dân đấu tranh giành chính quyền, bảo vệ nền độc lập, tự do của Tổ quốc. Đảng có vai trò to lớn và thực sự đã trở thành lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội. Điều 4 Hiến pháp năm 1992[ sửa đổi] khẳng định: “Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp cộng nhân Việt nam, đại biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội”. Đ ảng lãnh đạo nhà nước thông qua đường lối và các chính sách; thông qua các tổ chức đảng và đảng viên hoạt động trong các cơ quan, tổ chức nhà nước; thông qua công tác cán bộ; thông qua công tác kiểm tra việc thực hiện NguyÔn Hoµi Nam Líp: KT&QLC46
  10. 6 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp đường lối, chính sách của Đảng của các cơ quan nhà nước,cán bộ, đảng viên trong các cơ quan nhà nước. Đảng lãnh công tác xây dựng công tác xây dựng pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật của nhà nước, song “mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật”1 b. Nguyên tắc nhân dân lao động tham gia quản lý nhà nước và xã hội Trong chế độ xã hội chủ nghĩa, nhân dân lao động là người chủ nước nhà, là lực lượng hùng hậu thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước. Sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là sự nghiệp của nhân dân. Chính vì vậy, tập hợp, tổ chức cho nhân dân tham gia vào quản lý nhà nước và xã hội là yêu cầu khách quan, cấp bách trong tổ chức, hoạt động của nhà nước. N hân dân lao động tham gia quản lý nhà nước và xã hội dưới những hình thức rất đa dạng và phong phú như: tham gia bầu cử; thảo luận các dự thảo văn b ản pháp luật; giám sát việc thực hiện của các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước..vv Thực hiện nguyên tắc này, nhà nước phải xây dựng và bảo đảm thực hiện trong thực tế các thiết chế để nhân dân lao động có thể tham gia quản lý nhà nước một cách gián tiếp, hay trực tiếp. Chẳng hạn sớm xây dựng và ban hành Luật Trưng cầu dân ý; thực hiện tốt và có hiệu quả “Quy chế dân chủ ở cơ sở”; xây dựng chế độ nhân dân nhận xét, góp ý kiến cho cơ quan nhà nước, cán bộ công chức nhà nước; xây dưng chế độ tiếp dân của cơ quan nhà nước, các cấp chính quyền; xây dựng bộ phận tiếp nhận đơn thư, khiếu nại của dân…vv c. Nguyên tắc tập trung dân chủ N guyên tắc tập trung dân chủ là nguyên tắc có tầm quan trọng hang đầu và chi phối trực tiếp các hoạt động của bộ máy nhà nước. V ì vậy, nguyên tắc này là một trong những nguyên tắc được qui định trong Hiến pháp. Điều 6 1 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992[sửa đổi], Nxb CTQG, H, 2002, tr.35. NguyÔn Hoµi Nam Líp: KT&QLC46
  11. 7 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp H iến pháp năm 1992 [ sửa đổi năm 2001] xác định: “…Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ” Yêu cầu của nguyên tắc này là bảo đảm sự chỉ đạo, điều hành tập trung, thống nhất của Trung ương, của cấp trên, trên cơ sở phát huy đầy đủ quyền chủ động, sang tạo của cấp dưới, quyền làm chủ nhân dân, của cán bộ công chức. Nội dung của nguyên tắc tập trung dân chủ thể hiện trên những cơ bản sau: -Đia phương phục tùng Trung ương trên cơ sở phân cấp, phân quyền rộng rãi, hợp lý và cụ thể. -Cấp dưới phục tùng cấp trên, cán bộ, nhân viên phục tùng thủ trưởng. -Thiểu số phục tùng đa số sau khi trao đổi, thảo luận dân chủ. -Cấp dưới chủ động sáng tạo trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao nhưng phải chịu sự kiểm tra của cấp trên. -Thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo giữa cấp trên và cấp dưới, Trung ương và đ ịa phương. -Bảo đảm kỷ luật nhà nước trong tổ chức trong hoạt động của các cơ quan nhà nước. Thực hiện nguyên tắc này cần ngăn chặn và khắc phục hai khuynh hướng: một là, tập trung quan lieu, không bảo đảm quyền chủ động, sang tạo của cấp dưới, quyền làm chủ của nhân dân và cán bộ, công chức d ưới quyền. H ai là, tự do, tuỳ tiện, phân tán, cục bộ địa phương, bất chấp kỷ cương, vô tổ chức, vô kỷ luật. d. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa N guyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa đòi hỏi tổ chức và ho ạt động của các cơ quan, tổ chức nhà nước phải tuân thủ theo đúng các qui định của pháp luật. Mọi cán bộ, công chức nhà nước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quền hạn của mình phải chấp hành nghiêm chỉnh, chính xác, triệt để các qui NguyÔn Hoµi Nam Líp: KT&QLC46
  12. 8 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp định của pháp luật. Nếu cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức nhà nước vi phạm pháp luật thì cần bị xử lý kip thời, nghiêm minh. Và nếu vi phạm đó gây thiệt hại tới lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức thì cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức nhà nước vi phạm phải bồi thường. Thực hiện nguyên tắc này nhằm bảo đảm trật tự, kỷ cương, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của nhà nước, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trong nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân. Thực hiện nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt động của nhà nước phải tiến hành xây dựng đ ược hệ thống pháp luật đồng bộ, ho àn chỉnh, chất lượng cao và quan trọng hơn là bảo đảm cho pháp luật được thực hiện trong thực tế. Muốn vậy phải đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, tiếp tục đổi mới các cơ quan bảo vệ pháp luật [ công an, toà án, viện kiểm soát, thanh tra, kiểm lâm, hải quan, bộ đội biên phòng, quản lý thị trường], làm cho các cơ quan, lực lượng này thực sự là công cụ sắc bén trong đấu tranh, bảo vệ pháp luật; huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội, nhất là sự tham gia của dân, của phương tiện truyền thông đại chúng trong đấu tranh bảo vệ pháp luật; xử lý nghiêm minh, kịp thời mọi vi phạm pháp luật, bảo đảm nguyên tắc mọi người bình đẳng trước pháp luật. đ. Nguyên tắc có kế hoạch và khách quan N guyên tắc đòi hỏi mọi tổ chức, hoạt động của nhà nước đều phải có kế ho ạch, có nghĩa là phải được cân nhắc, tính toán, dự kiến, lập kế hoạch trước, không được tuỳ tiện, ngẫu hứng đưa ra quyết định một cách vội vàng, chắp vá. Đương nhiên, yêu cầu này mâu thuẫn với việc chủ động, linh hoạt, nhạy bén trong quá trình giải quyết xử lý các tình huống phát sinh trong thực tiến quản lý hoặc những tình huống do biến động chính trị, kinh tế, văn hoá-xã hội; do thiên tai, d ịch bệnh, tai nạn bất ngờ… NguyÔn Hoµi Nam Líp: KT&QLC46
  13. 9 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Mặt khác, mọi kế hoạch vạch ra đều dựa trên nhận thức chủ quan nhưng phải đảm bảo tính khách quan của các dự kiến và kế hoạch đó. Yêu cầu này đòi hỏi mọi dự kiến, kế hoạch trong tổ chức, hoạt động của nhà nước phải được nghiên cứu luận chứng, có cơ sở khoa học, thực tiễn. e. Nguyên tắc công khai, lắng nghe ý kiến của nhân dân và dư luận xã hội N guyên tắc này đòi hỏi mọi hoạt động của nhà nước nói chung phải được công khai để nhân dân biết trừ những thông tin, hoạt động mang tính bí mật quốc gia. Công khai mọi hoạt động của nhà nước không những đảm bảo để “ dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” mà còn thể hiện thái độ tôn trọng nhân dân. Mặt khác, thông qua công khai các hoạt động của mình, nhà nước lắng nghe ý kiến phản hồi của nhân dân và dư luận xã hội, tiếp thu những ý kiến đúng của dân để kịp thời điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung sao cho các chủ trương, chính sách, pháp luật và các quyết định đạt hiệu quả tốt nhất. Thực hiện nguyên tắc này cần xây dựng chế độ công khai trong tổ chức, hoạt động của nhà nước, trong đó quy đ ịnh trách nhiệm định kỳ báo cáo công việc trước dân của các cấp,các nghành. Nếu có sự thay đổi, điều chỉnh các quyết định quản lý phải thông báo rộng rãi, giải thích, trình bày với nhân dân trên các phương tiện thông tin đại chúng. N goài việc xây dựng và thực hiện chế độ công khai, các cấp, các nghành phải tổ chức công tác tiếp dân, tổ chức bộ phận tiếp thu, xử lý, trả lời đơn thư, khiếu nại của dân. Làm tốt hai công tác trên mới nhanh chóng nắm bắt ý kiến của nhân dân và dư luận xã hội cũng như đưa ra được những chính sách đúng đắn, phù hợp lòng dân. 2.2 Nhóm các nguyên tắc riêng N goài việc thực hiện những nguyên tắc chung trong tổ chức hoạt động nhà nước nêu trên, quảng lý hành chính nhà nước còn phải thực hiện những nguyên tắc riêng sau: NguyÔn Hoµi Nam Líp: KT&QLC46
  14. 10 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp a.Nguyên tắc kết hợp quản lý theo nghành với quản lý theo lãnh thổ H ệ thống bộ máy hành chính nhà nước ở nước ta vừa được tổ chức theo cấu trúc nghành, lien nghành kinh tế kỹ thuật ở Trung ương,vừa tổ chức theo cấp hành chính [ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, quận, huyện, xã phường]. V ì vậy, trong quản lý hành chính nhà nước phải đảm bảo kết hợp quản lý theo nghành với quản lý theo lãnh thổ. b.Nguyên tắc phân định và kết hợp tổt chức năng quản lý nhà nước về kinh tế với chức năng quản lý kinh doanh của các tổ chức, đơn vị kinh tế N guyên tắc này đòi hỏi phải tách các đơn vị kinh doanh khỏi sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của các cơ quan hành chính nhà nước. Điều đó có nghĩa là các cơ quan hành chính nhà nước quản lý các đ ơn vị kinh doanh thông qua chính sách, pháp luật, các đ òn bẩy kinh tế [ thuể, các ưu đãi, miễn trừ…], không trực tiếp can thiệp vào các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tôn trọng tính độc lập, tự chủ của các đơn vị kinh doanh trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường. Mặt khác, đối với các doanh nghiệp nhà nước, bên cạnh việc phát huy tính độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm và hạch toán độc lập phải huy động và sử dụng tốt nguồn vốn và các tài sản được giao khác, nhằm thực hiện được các mục tiêu kinh tế-xã hội do nhà nước quy định. c. Nguyên tắc tập trung, thống nhất, thông suốt trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước Thực chất, nguyên tắc này chính là sự cụ thể hoá nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. Do đặc điểm hoạt động quản lý, điều hành trực tiếp các lĩnh vực đời sống xã hội, các lĩnh vực này lại luôn luôn vận động phát triển, biến động nên tổ chức, hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương đến cơ sở phải bảo đảm tập trung, thống nhất, thông suốt. NguyÔn Hoµi Nam Líp: KT&QLC46
  15. 11 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Nguyên tắc này đòi hỏi cấp dưới phải thi hành nghiêm chỉnh và chính xác các mệnh lệnh, quyết định quản lý của cấp trên. Các cơ quan hành chính nhà nước và các cán bộ công chức cấp trên phải được giao đủ quyền để có thể điều hành hành, quản lý được hoạt động của cấp dưới, mặt khác, nếu chấp hành không tốt phải xý các đối tượng có lien quan. d. Nguyên tắc hai chiều trực thuộc Theo nguyên tắc này, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, cơ sở vừa trực thuộc, chịu sự quản lý, điều hành của cơ quan hành chính nhà nước cấp trên, vừa là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân cùng cấp. N hư vậy, cơ quan hành chính nhà nước vừa trực thuộc hệ thống ngang vừa trực thuộc hệ thống dọc, để kết hợp hài hoà hai chiều trực thuộc này quản lý hành chính nhà nước có hai phương thức. ● Các mệnh lệnh, quyết định của cơ quan hành chính nhà nước cấp trên phải được báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất. ● Hội đồng nhân dân thảo luận và quyết định các chủ trương, biện pháp nhằm tổ chức thực hiện Hiến pháp, luật, các văn bản dưới luật, các mệnh lệnh, quyết định quản lý của cấp trên. đ. Nguyên tắc trực thuộc thẳng Theo nguyên tắc này, mỗi cán bộ, công chức hành chính, mỗi cơ quan hành chính nhà nước trong quan hệ quan hệ quản lý hành chính nhà nước chỉ có một đầu mối, một người chỉ huy, điều hành. Chỉ có trên cơ sở trực thuộc thẳng như vậy mới đảm bảo hoạt động quản lý điều hành có hiệu lực, hiệu quả, không chồng chéo. e. Nguyên tắc tập thể lãnh đạo,cá nhân phụ trách N guyên tắc này yêu cầu đề cao trách nhiệm cá nhân của người phụ trách trong quản lý hành chính nhà nước. Để ban hành các quyết định, mệnh lệnh quản lý, các cơ quan hành chính nhà nước phải có sự trao đổi, thảo luận, NguyÔn Hoµi Nam Líp: KT&QLC46
  16. 12 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp huy động được trí tuệ của tập thể nhưng ý kiến của thủ trưởng, của người phụ trách luôn luôn có tính quyết định. 3. Hình thức quản lý hành chính nhà nước H ình thức quản lý hành chính nhà nước và quản lý hành chính nhà nước có mối quan hệ mật thiết với nhau. Đây là mối quan hệ giữa hình thức và nội dung. Muốn thực hiện một nội dung quản lý hành chính nhà nước nào đó đều p hải sử dụng hay thông qua một hình thức quản lý nhất định. V ì thế, trước khi tìm hiểu khái niệm về hình thức quản lý hành chính nhà nước cần phải xác định hoạt động quản lý hành chính nhà nước là gì? Q uản lý hành chính nhà nước hiểu theo nghĩa rộng là sự tác đ ộng có tổ chức, có định hướng của các loại cơ quan nhà nước đối với hành vi hoạt động của con người và các quá trình xã hội bằng quyền lực nhà nước, làm cho các ho ạt động của nhà nước và các lĩnh vực của đời sống xã hội vận động, phát triển theo một trật tự nhất định, nhằm thực hiện mục đích quản lý nhà nước. Q uản lý hành chính nhà nước chính là hoạt động quản lý nhà nước hiểu theo nghĩa hẹp. N hư vậy, quản lý hành chính nhà nước là sự tác động có tổ chức, có định hướng của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người bằng quyền lực nhà nước, làm cho các hoạt động của nhà nước và các lĩnh vực của đời sống xã hội vận động, phát triển theo một trật tự nhất định, nhằm thực hiện mục đích quản lý nhà nước. Hoạt động quản lý hành chính nhà nước được phân loại như sau: ● Q uản lý hành chính nhà nước cấp Trung ương và quản lý hành chính nhà nước cấp địa phương ● Quản lý hành chính nhà nước thẩm quyền chung[ do cơ quan hành chính nhà nước thẩm quyền chung là Chính phủ và U ỷ ban nhân dân các cấp NguyÔn Hoµi Nam Líp: KT&QLC46
  17. 13 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp thực hiện] và quản lý hành chính nhà nước thẩm quyền riêng [ do cơ quan hành chính nhà nước thẩm quyền riêng thực hiện]. ● Q uản lý hành chính nhà nước cấp vĩ mô. ● Quản lý hành chính nhà nước theo ngành và quản lý hành chính nhà nước theo lãnh thổ. Các hoạt động cơ bản của quản lý hành chính nhà nước nêu trên đều sử dụng những hình thức hoạt động quản lý chung. Tuy nhiên, hoạt động quản lý hành chính nhà nước của mỗi loại cơ quan tuỳ thuộc vào chức năng nhiệm vụ, thẩm quyền của mình và ở mỗi phạm vi, lĩnh vực quản lý mà sử dụng những hình thức hoạt động quản lý khác nhau. V ậy hình thức quản lý hành chính nhà nước là gì? Hình thức quản lý hành chính nhà nước được hiểu là sự biểu hiện ra bên ngoài của hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước, hoặc công chức hành chính trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của mình đối với các quan hệ xã hội. H ình thức quản lý hành chính nhà nước là hình thức thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể quản lý đối với đối tượng bị quản lý. Mỗi chủ thể quản lý [ cơ quan hay công chức hành chính] trong hoạt đ 3.1 Các hình thức quản lý hành chính nhà nước K hoa hoc quan lý nhà nước khái quát sáu hình thức quản lý hành chính nhà nước sau đây: a. Hình thức ra văn bản quản lý nhà nước N hà nước ta quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, trong quản lý, điều hành các cơ quan quản lý nhà nước, các cán bộ công chức hành chính không thể chỉ bằng lời nói, dấu hiệu, kí hiệu mà phải bằng văn bản quản lý. NguyÔn Hoµi Nam Líp: KT&QLC46
  18. 14 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Văn b ản quản lý là ý chí của chủ thể quản lý, thể hiện những quy định cụ thể về việc cấm làm, hoặc buộc phải làm một việc nào đó, cho phép làm, hướng dẫn làm như thế nào và căn cứ vào đó, các chủ thể là đối tượng bị quản lý thực hiện. Đồng thời, văn bản quản lý là căn cứ đối chiếu với kết quả thực hiện để kiểm tra, đánh giá, xử lý hoặc truy cứu trách nhiệm về vật chất, trách nhiệm nhân sự, trách nhiệm về kỷ luật nhà nước, trách nhiệm hành chính và còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. V ăn b ản quản lý có ba loại: +Văn bản quy phạm pháp luật: do các cơ quan hành chính có thẩm quyền ban hành, như nghị định, nghị quyết, thông tư, quyết định, chỉ thị. Loại văn bản này được qui định nghiêm ngặt trong quản lý nhà nước, theo qui định của Luật Ban hành Văn bản qui phạm pháp luật. Thẩm quyền ban hành văn bản qui phạm pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước như sau: Chính phủ ban hành nghị định và nghị quyết; Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định, chỉ thị; bộ, cơ quan ngang bộ ban hành thông tư, quyết định; Uỷ ban nhân dân ban hành quyết định, chỉ thị. Đối với uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn ban hành chỉ thị, quyết định; Hội đồng nhân dân ban hành nghị quyết. Đối với Hội đồng nhân dân cấp xã, phường, thị trấn không phải cơ quan hành chính nhưng các nghị quyết này chủ yếu là quyết định các biện pháp tổ chức thực hiện pháp luật và biện pháp thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, xã hội, vì vậy, nội dung của nó rất gần gũi với nội dung của các quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp xã. +Văn bản quản lý cá biệt, được gọi là các quyết định quản lý hay văn bản áp dụng pháp luật trong quản lý hành chính nhà nước nhằm cụ thể quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ xã hội phát sinh trong quản lý hành chính nhà nước. NguyÔn Hoµi Nam Líp: KT&QLC46
  19. 15 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp +Văn bản quản lý thông thường như: công văn, công điện, thông báo, giấy giới thiệu, biên bản họp v.v.. b. Tổ chức hội nghị Hội nghị là cuộc họp có tổ chức để bàn b ạc công việc, ví dụ như cuộc họp của Uỷ ban nhân dân, Hội đồng nhân dân, hay cuộc họp của một cơ quan nào đó. Hội nghị là hình thức ho ạt động quản lý của tập thể lãnh đạo để đi đến một quyết định, chủ trương và biện pháp quản lý. Hội nghị thảo luận bàn bạc công việc có lien quan đến nhiều cơ quan, bộ phận, cần phải có sự kết hợp, phối hợp, giúp đỡ lẫn nhau. Hội nghị còn có vai trò truyền đạt thông tin, hoc tập, biểu thị thái độ hoặc tuyên truyền, giải thích chủ trương, đường lối, pháp luật. Hội nghị bàn các công việc sẽ có nghị quyết của hội nghị nhưng chỉ có những nghị quyết có tính văn bản qui phạm pháp luật mới có giá trị pháp lý. Còn lại là các quyết nghị có tính chất khuyến cáo, chỉ đạo hoặc đề ra các biện pháp quản lý cần áp dụng. Hội nghị là hình thức cần thiết và quan trọng của hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Tuy nhiên, cần tổ chức hội nghị khoa học có chương trình, nội d ung cụ thể, tiến hành trong một thời gian ngắn nhưng mang lại hiệu quả cao. Hội nghị là một hình thức làm việc phổ biến của các cơ quan hành chính nhà nước. Do đó, hội nghị phải thể hiện cac nguyên tắc hoạt động của N hà nước như nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo sự lãnh đạo tập thể, cá nhân phụ trách. Hội nghị được tiến hành khi cần thảo luận, bàn bạc. Trong hội nghị, thiểu số phải phục tùng đa số, những vấn đề quan trong phải được sự tán thành của 2/3 số người dự hội nghị. Kết quả của hội nghị tuỳ thuộc vào theo nội dung được qui định trước. V ì vậy, hình thức hội nghị cần được chuẩn bị, tổ chức chu đáo, vấn đề được thảo luận và vai trò của người chủ trì hội nghị là rất quan trọng. NguyÔn Hoµi Nam Líp: KT&QLC46
  20. 16 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp c. Sử dụng các phương tiện kỹ thuật trong quản lý hành chính nhà nước. Hoạt động quản lý nhà nước nói chung và hoạt động quản lý hành chính nói riêng đều thông qua hành vi của con người. Nhưng trong điều kiện khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin phát triển, bùng nổ dữ dội thì hình thức quản lý đang gắn liền với việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ. V ì vậy khái niệm chính phủ điện tử đã ra đời. Chủ thể quản lý nhà nước đang sử dụng ngày càng nhiều các phương tiện kỹ thuật, ví dụ như sử dụng điện thoại Telex, Fax, truyền hình, điều khiển từ xa ghi âm, ghi hình, máy vi tính, điều tra xã hội học v.v.. H ình thức hoạt động quản lý này đang thay thế những hội nghị có tính chất giao ban, thông báo, thông tin. Vì vậy, hiện đại hoá, công nghệ hoá hoạt động quản lý đang là xu thế tất yếu thay thế hoạt động quản lý “thủ công” chủ yếu bằng sức người. Tuy nhiên với hình thức này, các phương tiện kỹ thuật không thể thay thế trách nhiệm, tư duy của cơ quan của công chức hành chính, nhất là công chức lãnh đạo. Người sử dụng các phương tiện kỹ thuật trong quản lý phải chịu trách nhiệm chính trị, pháp lý và trách nhiệm vật chất trước pháp luật. d. Hình thức phối hợp, kết hợp H ình thức phối hợp, kết hợp mọi đơn vị, mọi cá nhân có lien quan trong hoạt động quản lý nhà nước là nhằm thực hiện các nhiệm vụ quản lý mang tính lien nghành giữa các đ ịa phương và các cơ quan chức năng. đ. Hình thức tác nghiệp xử lý điều hành công việc hang ngày đ ể thực hiện các kế hoạch quý, tháng, tuần của cơ quan, công chức hành chính H ình thức này chủ yếu là các hoạt động duy trì nội quy, trật tự cơ quan, đôn đố c, nhắc nhở các bộ phận, công chức thực hiện công vụ được giao. H ình thức kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các quyết định quản lý. NguyÔn Hoµi Nam Líp: KT&QLC46

Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh

Mục đích cơ bản của luận văn này là nghiên cứu cơ sở lý luận về CCHC, ứng dụng CNTT trong CCHC, đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong CCHC tại UBND huyện Yên Phong giai đoạn từ 2013 – 2016, chỉ ra những điểm đạt được và hạn chế cần khắc phục. » Xem thêm

» Thu gọn

Chủ đề:

  • Luận văn thạc sĩ
  • Luận văn thạc sĩ Quản lý công
  • Quản lý công
  • Tóm tắt luận văn Quản lý công
  • Ứng dụng Công nghệ thông tin
  • Cải cách hành chính

Download

Xem online

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/……… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THU LAN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGHỊ THANH HÀ NỘI - NĂM 2017
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan nội dung trong quyển luận văn này với đề tài: “Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh” là công trình nghiên cứu và sáng tạo của chính tác giả Nguyễn Thị Thu Lan với sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Nghị Thanh - Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Các kết quả, số liệu nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy; không sao chép nguyên văn của bất kỳ công trình nào của những người đi trước. Nguyễn Thị Thu Lan
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo, gia đình và bạn bè. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới thầy TS. Nguyễn Nghị Thanh -Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã dành nhiều thời gian vàtâm huyết hướng dẫn nghiên cứu, giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa Sau đại học, Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bắc Ninh, Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông tỉnh Bắc Ninh, Ủy ban nhân dân huyện Yên Phong, Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Yên Phong đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi thực hiện luận văn. Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới gia đình, bạn bè và người thân đã động viên, khuyến khích giúp tôi vượt qua những khó khăn trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiết sót, rất mong nhận được những đóng góp quý báu của thầy cô và các bạn. Bắc Ninh, ngày 15 tháng 5 năm 2017. Học viên Nguyễn Thị Thu Lan
  4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ/CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ DANH MỤC CÁC BẢNG MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH ............................................................................................................. 9 1.1. Những vấn đề cơ bản của cải cách hành chính .......................................... 9 1.1.1. Khái niệm cải cách hành chính ........................................................ 9 1.1.2. Mục tiêu và vai trò của cải cách hành chính ................................. 11 1.1.3. Nội dung của chương trình cải cách hành chính ở Việt Nam ........ 13 1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính ...................... 18 1.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính ................................................................... 18 1.2.2. Khái niệm, vai trò, nội dung và điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính ........................................................ 20 1.2.3. Các bộ tiêu chí đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin .. 30 1.3. Bài học kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính ở một số địa phương .............................................................................. 36 1.3.1. Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính tại thành phố Đà Nẵng ................................................................... 36 1.3.2. Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính tại thành phố Hà Nội ...................................................................... 37 Tiểu kết chương 1............................................................................................ 39 Chương 2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH ................................................ 40 2.1. Khái quát về huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh ....................................... 40
  5. 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Yên Phong .............. 40 2.1.2. Bộ máy hành chính huyện Yên Phong ............................................ 43 2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính tại Uỷ ban nhân dân huyện Yên Phong ................................................................ 45 2.2.1.Những kết quả và nguyên nhân của những kết quả ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính................................................ 45 2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế của ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính ....................................... 62 Tiểu kết chương 2............................................................................................ 68 Chương 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI ............ 69 ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN PHONG .......................................... 69 3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính ............................................................................................... 69 3.1.1. Đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin phải hiện đại và đi trước một bước để đi tắt đón đầu ....................................................................... 69 3.1.2. Năng lực công nghệ thông tin là yếu tố quyết định hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính .............................. 70 3.1.3. Nâng cao vị trí và vai trò của người đứng đầutrong chỉ đạo, điều hành ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính ............. 72 3.1.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính cần có sự đồng thuận của người dân và doanh nghiệp ............................................ 73 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chínhtại Ủy ban nhân dân huyện Yên Phong ......................................... 74 3.2.1. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính ........................................................ 74 3.2.2. Xây dựng đội ngũ chuyên trách về công nghệ thông tin bảo đảm tiêu chuẩn về số lượng và chất lượng ...................................................... 76 3.2.3. Nâng cao trình độ công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ, công chức chuyên môn. ..................................................................................... 77 3.2.4. Ban hành chế độ đãi ngộ đối với cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin .................................................................................................... 78
  6. 3.2.5. Đầu tư đồng bộ hóa cơ sở hạ tầng công nghệ thông tincả phần cứng và phần mềm.................................................................................... 79 3.3. Một số đề xuất và kiến nghị ..................................................................... 82 3.3.1. Đối với Ủy ban nhân dân huyện Yên Phong .................................. 82 3.3.2. Đối với Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bắc Ninh ................... 84 Tiểu kết chương 3............................................................................................ 85 KẾT LUẬN .................................................................................................... 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 88 PHỤ LỤC I .................................................................................................... 93 PHỤ LỤC II ................................................................................................. 107 PHỤ LỤC III ............................................................................................... 115
  7. DANH MỤC TỪ/CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt CBCCVC Cán bộ công chức viên chức CCHC Cải cách hành chính CCNA, CCNP Chứng chỉ quản trị mạng CNTT Information Technology Công nghệ thông tin CPĐT Chính phủ điện tử DVCTT Dịch vụ công trực tuyến HĐND Hội đồng nhân dân Information and Chỉ số sẵn sàng cho ứng dụng ICT Index Communications và phát triển công nghệ thông Technologies Index tin LAN Local Area Network Mạng nội bộ Microsoft Certified Quản trị hệ thống MCSA System Administrator QLNN Quản lý nhà nước QLVB&ĐH Quản lý văn bản và Điều hành UBND Uỷ ban nhân dân WAN Wide Area Network Mạng diện rộng
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ Hình2.1: Bản đồ hành chính huyện Yên Phong ............................................... 41 Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ sử dụng thư điện tử trên địa bàn huyện Yên Phong giai đoạn 2013 - 2016 .............................................................................................. 46 Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ điểm xếp hạng về ứng dụng CNTT huyện Yên Phong giai đoạn 2013 – 2016 ............................................................................................. 55 Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ xếp hạng về hạ tầng CNTT huyện Yên Phong giai đoạn 2013 – 2016 ...................................................................................................... 58 Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ điểm xếp hạng nguồn nhân lực cho CNTT huyện Yên Phong giai đoạn 2013 – 2016 ........................................................................... 60 Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ điểm xếp hạng chính sách đầu tư cho ứng dụng CNTT huyện Yên Phong giai đoạn 2013 – 2016. ....................................................... 61
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Tiêu chí điểm đánh giá mức độ ứng dụng CNTT ........................... 30 Bảng 1.2: Tiêu chí điểm đánh giá về dịch vụ công trực tuyến ........................ 32 Bảng 1.3: Tiêu chí điểm đánh giá mức độ ứng dụng CNTT của tỉnh Bắc Ninh ... 35 Bảng 2.1. Thống kê hạ tầng thiết bị CNTT tại các phòng chuyên môn .......... 45 Bảng 2.2.Thống kê tình hình sử dụng phần mềm QLVB&ĐH ....................... 47 Bảng 2.3. Kinh phí đầu tư cho CNTT trong giai đoạn 2013-2016 .................. 58 Bảng 2.4. Thống kê nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT của huyện từ năm 2013 –2016 ....................................................................................................... 59
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chúng ta đang sống trong một thời đại với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin [CNTT], không có lĩnh vực nào, không có nơi nào không có mặt của CNTT. Việc số hóa tất cả các dữ liệu thông tin, âm thanh, hình ảnh để bất kỳ máy tính nào cũng có thể lưu trữ, xử lý và chuyển tiếp cho nhiều người tạo nên sự kết nối rộng lớn. Những công cụ và sự kết nối của thời đại kỹ thuật số cho phép chúng ta dễ dàng thu thập, chia sẻ thông tin và hành động trên cơ sở những thông tin này theo phương thức hoàn toàn mới, kéo theo hàng loạt sự thay đổi về các quan niệm, các tập tục, các thói quen truyền thống. CNTT là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển, việc ứng dụng CNTT thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chính phủ điện tử trên cơ sở điện tử hoá các hoạt động quản lý nhà nước đang hình thành và ngày càng trở nên phổ biến. Mạng thông tin lớn và mạnh có thể nối các cơ quan quản lý với đối tượng quản lý, giúp cho quá trình ra quyết định được thực hiện nhanh chóng, kịp thời và chính xác và tiết kiệm. Vì vậy với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin hiện nay, quốc gia nào, dân tộc nào nhanh chóng nắm bắt và làm chủ được công nghệ thông tin thì sẽ khai thác được nhiều hơn, nhanh hơn lợi thế của mình. Và cũng chính từ đây nảy sinh một thách thức rất lớn đối với các nước đang phát triển như nước ta đó là làm thế nào để phát huy được thế mạnh của CNTT thúc đẩy sự phát triển của kinh tế - xã hội. Ứng dụng CNTT trong việc góp phần nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính, đổi mới phương thức, lề lối làm 1
  11. việccủa nhà nước là xu hướng không thể thay đổi đối với Việt Nam nhằm xây dựng một nền hành chính hiện đại, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn. Trong tiến trình cải cách nền hành chính nhà nước giai đoạn hiện nay, chúng ta đang thực hiện cải cách hành chính trên 6 lĩnh vực bao gồm: Cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy nhà nước, cải cách thủ tục hành chính, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC, cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính. Để cải cách hành chính trên 6 lĩnh vực đạt hiệu quả, giải quyết công việc cho người dân nhanh chóng và chính xác, các cơ quan nhà nước phải thực hiện nhiều công việc khác nhau, song một trong những công việc không thể không đề cập đến là cần phải ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính và đặc biệt là hiện đại hóa hành chính. Yên Phong là một huyện có tốc độ phát triển công nghiệp nhanh, đặc biệt là công nghiệp công nghệ cao và tiểu thủ công nghiệp, điều này đòi hỏi cấp ủy, chính quyền huyện phải quan tâm, chú trọng công tác quản lý nhà nước về mọi mặt của đời sống xã hội để đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển và hội nhập. Trong những năm qua, việc ứng dụng CNTT trong CCHC đã đạt được một số kết quả tích cực như: Hệ thống cơ sở hạ tầng CNTT đáp ứng cơ bản nhu cầu công việc của các phòng chuyên môn; đưa vào hoạt động hệ thống cổng thông tin điện tử cấp huyện đã đáp ứng như cầu cung thông tin, các dịch vụ công trực tuyến mức độ 1, 2 phục vụ nhu cầu của người dân và doanh nghiệp; hệ thống Quản lý văn bản và Điều hành, hệ thống thư điện tử được triển khai đã thay thế việc sử dụng văn bản giấy truyền thống…Tuy nhiên vẫn còn những điểm hạn chế như: - Trình độ ứng dụng CNTT của cán bộ, công chức và người dân còn hạn chế, ảnh hưởng đến khả năng tiếp nhận các dịch vụ của các cơ quan nhà nước thông qua ứng dụng CNTT. Nhiều cán bộ công chức chưa có kỹ năng 2
  12. ứng dụng CNTT, đặc biệt là các ứng dụng CNTT đặc thù, chuyên ngành; chưa hình thành văn hóa chia sẻ thông tin, mức độ chuyên nghiệp, tính chuyên sâu, thói quen làm việc theo nếp hành chính cũ chưa đáp ứng yêu cầu CCHC. - Nguồn nhân lực về công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước còn thiếu và yếu. Lãnh đạo chưa thực sự đánh giá đúng tầm quan trọng của ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chỉ đạo, điều hành, một số cơ quan đơn vị còn mang tính hình thức, chưa thực sự coi công nghệ thông tin là phương tiện, giải pháp hữu hiệu để thực hiện thành công chương trình cải cách hành chính. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong CCHC nói chung và tại UBND huyện Yên Phong nói riêng tôi đã chọn nghiên cứu đề tài“Ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh” làm luận văn của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn. Hiện nay ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính nhà nước và CCHC là một nhiệm vụ trọng tâm nhằm mục đích nâng cao hiệu quả quản lý hành chính và xây dựng một nền hành chính đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu. Đã có nhiều công trình khoa học của nhiều tác giả nghiên cứu về CCHC, ứng dụng CNTT trong QLNN và CCHC, trong đó có thể kể đến một số công trình tiêu biểu như sau: a. Các công trình nghiên cứu về cải cách hành chính nhà nước nói chung - PGS.TS Võ Kim Sơn[2004], "Cải cách nền hành chính nhà nước một quá trình tất yếu và liên tục", Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Cuốn sách đã làm rõ quan điểm rằng cải cách hành chính nhà nước là một bộ 3
  13. phận quan trọng , bảo đảm thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước ta, khẳng định cải cách hành chính vừa là tiền đề, vừa là động lực để thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, vì vậy cần sự kiên trì, quyết tâm; qua đó xây dựng nhà nước ta thực sự là nhà nước xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. - GS. TSKH Đào Trí Úc [2008], "Đánh giá kết quả cải cách hành chính và các giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính ở nước ta", Nxb Chính trị Quốc Gia. Cuốn sách đã khái quát những kết quả mà cải cách hành chính đã đạt được trên các lĩnh vực, những hạn chế và giải pháp đẩy mạnh công tác cải cách hành chính nhằm hướng tới một nền hành chính dân chủ, thuận tiện, công khai và minh bạch hơn. - PGS. TS Nguyễn Hữu Hải [2013], "Cơ sở lý luận và thực tiễn về hành chính nhà nước", Nxb Chính trị Quốc Gia. Sách gồm 8 chương, tập trung cung cấp những kiến thức cơ bản của khoa học hành chính nói chung và hành chính nhà nước nói riêng, các khái niệm cơ bản, đặc điểm, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hành chính nhà nước, các lý thuyết, mô hình hành chính nhà nước, kiểm soát bên ngoài và kiểm soát nội bộ đối với hành chính nhà nước, giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hành chính nhà nước. Các công trình nghiên cứu nói trên tuy không trực tiếp nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính nhưng là cơ sở gợi mở những vấn đề có ý nghĩa, bổ ích cho tác giả tiếp thu trong quá trình nghiên cứu làm luận văn. b. Các công trình nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong QLNN - Vũ Tuấn Linh [2013], Quản lý nhà nước về ứng dụng CNTT tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đã đánh giá thực trạng, các vấn đề tồn tại trong tác QLNN về ứng dụng CNTT tại các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm tăng 4
  14. cường công tác QLNN về ứng dụng CNTT, nổi bật là xã hội hóa đầu tư trong lĩnh vực ứng dụng CNTT làm giảm gánh nặng đầu tư công. - Kae Xieng Tern [2010], “Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hành chính tại UBND Quận Thanh Xuân”, Học viện Hành chính Quốc gia. Đề tài đề xuất 6 giải pháp: Nâng cao nhận thức và trình độ ứng dụng CNTT; đẩy mạnh CCHC để ứng dụng CNTT một cách hiệu quả; đổi mới mô hình tổ chức triển khai ứng dụng CNTT tại UBND Quận Thanh Xuân; xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có trình độ chuyên môn phẩm chất đạo đức, thường xuyên đào tạo và phát triển nguồn nhân lực CNTT; tăng cường hiệu quả của việc ứng dụng CNTT; đầu tư xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng hệ thống CNTT và nâng cao việc ứng dụng CNTT trong UBND quận. Tuy nhiên còn một đề tài còn một số hạn chế như: chưa tập trung giải quyết các tồn tại, yếu kém trong việc ứng dụng CNTT; việc xem CNTT là trọng tâm dẫn đến các giải pháp khó sát với thực tế và thiếu tính khả thi bởi vì CNTT chỉ là công cụ, tùy thuộc vào điện kiện thực tế mà chúng ta ứng dụng CNTT như thế nào để đạt được hiệu quả quản lý cao nhất. - Trần Tuấn Sơn [2014], Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động hành chính của các cơ quan quản lý nhà nước ở huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. Luận văn đã chỉ ra những kết quả đạt được trong việc ứng dụng CNTT trong hoạt động hành chính của các cơ quan quản lý nhà nước huyện Mê Linh, bên cạnh đó luận văn chỉ ra một số tồn tại hạn chế: Một số lãnh đạo các cơ quan quản lý nhà nước huyện chưa thực sự quyết tâm ứng dụng CNTT trong hoạt động hành chính của đơn vị; vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thường trực CNTT và các cơ quan tham mưu chưa thống nhất, còn chồng chéo; chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức trên địa bàn huyện nói chung chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển và ứng dụng CNTT. 5
  15. Tác giả đề xuất một số giải pháp như: Hoàn thiện các cơ chế chính sách; đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực; đầu tư có trọng điểm để tạo sự đột phá trong ứng dụng CNTT…Các giải pháp đề tài đưa ra mang tính chất chung chung chưa định lượng, chưa đưa ra những phầm mềm ứng dụng cụ thể. Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu trên đều đề cập đến một số nội dung liên quan đến công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính Nhà nước. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công trình độc lập nghiên cứu cụ thể về thực trạng và giải pháp của việc ứng dụng CNTT trong CCHC tại các cơ quan Nhà nước mà cụ thể là tại các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc UBND huyện Yên Phong. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận về CCHC, ứng dụng CNTT trong CCHC, đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong CCHC tại UBND huyện Yên Phong giai đoạn từ 2013 – 2016, chỉ ra những điểm đạt được và hạn chế cần khắc phục. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong CCHC cho những năm tiếp theo. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Về lý luận:Làm rõ các vấn đề liên quan đến CCHC, ứng dụng CNTT trong CCHC, các giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong CCHC. Về thực tiễn: Phân tích, đánh giá thực trạng của việc ứng dụng CNTT trong CCHC tại các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Yên Phong. Từ những hạn chế được phân tích, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong CCHC những năm tiếp theo. 4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Ứng dụng CNTT trong CCHC tại UBND huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. 6
  16. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung:Với 06 nội dung của chương trình CCHC hiện nay, trong phạm vi của luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu ứng dụng CNTT trong CCHC ở nội dungHiện đại hóa nền hành chính, cụ thể gồm các vấn đề sau: Nghiên cứu về cơ sở hạ tầng ứng dụng CNTT; các phần mềm ứng dụng CNTT; nguồn nhân lực CNTT và chủ trương, chính sách đầu tư cho CNTT. Phạm vi không gian: Tại các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. Phạm vi thời gian: Nghiên cứu sử dụng những luận chứng từ các tài liệu, thực tiễn ứng dụng CNTT tại UBND huyện Yên Phong từ năm 2013 – 2016. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Phương pháp luận của đề tài dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin; tư tưởng Hồ Chính Minh và kế thừa có chọn lọn các công trình nghiên cứu. Ngoài ra nhằm làm nổi bật vấn đề nghiên cứu, đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: phương pháp thu thập, xử lý số liệu, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh. - Phương pháp thu thập, xử lý số liệu: Số liệu được thu thập từ các tài liệu thứ cấp báo cáo của các cơ quan, đơn vị về việc ứng dụng CNTT trong hoạt động điều hành quản lý. - Sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá các số liệu sau khi đã được thu thập và xử lý nhằm đưa ra các kết quả dựa trên những số liệu trong quá khứ, ngoài ra tác giả còn so sánh việc ứng dụng CNTT trong các năm từ 2013 − 2016. - Áp dụng phương pháp thống kê mô tả xác định thông qua các số liệu phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố đã thu thập được để đưa ra các biểu bảng, đồ thị một cách tóm tắt nhất. 7
  17. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn Luận văn phân tích và làm rõ thực trạng ứng dụng CNTT trong CCHC của UBND huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh,từ đó đề ra các giải pháp khắc phục và đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong CCHC được hiệu quả hơn. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo, làm cơ sở cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giúp cho việc ứng dụng CNTT trong CCHC của các cơ quan nhà nước có hiệu quả. Luận văn còn giúp cho các cơ quan nghiên cứu để đưa ra các chương trình, kế hoạch đẩy mạnh phát triển ứng dụng CNTT trong thời gian tới. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, bảng biểu và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về cải cách hành chínhvà ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính. Chương 2: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. 8
  18. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH 1.1. Những vấn đề cơ bản của cải cách hành chính 1.1.1. Khái niệm cải cách hành chính CCHC là một khái niệm đã được nhiều học giả, các nhà nghiên cứu hành chính trên thế giới đưa ra, dựa trên các điều kiện về chế độ chính trị, kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia cũng như phụ thuộc vào quan điểm và mục tiêu nghiên cứu, do đó hầu hết các định nghĩa này là khác nhau. Tuy nhiên, qua xem xét, phân tích dưới nhiều góc độ định nghĩa của khái niệm, có thể thấy các khái niệm về CCHC được nêu ra có một số điểm thống nhất sau: - CCHC là một sự thay đổi có kế hoạch, theo một mục tiêu nhất định, được xác định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền[40]. - CCHC không làm thay đổi bản chất của hệ thống hành chính, mà chỉ làm cho hệ thống này trở nên hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân được tốt hơn so với trước, chất lượng các thể chế quản lý nhà nước đồng bộ, khả thi, đi vào cuộc sống hơn, cơ chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan nhà nước sau khi tiến hành CCHC đạt hiệu quả, hiệu lực hơn, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội của một quốc gia[40]. - CCHC tùy theo điều kiện của từng thời kỳ, giai đoạn của lịch sử, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, có thể được đặt ra những trọng tâm, trọng điểm khác nhau, hướng tới hoàn thiện một hoặc một số nội dung của nền hành chính, đó là tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức, thể chế pháp lý, hoặc tài chính công v.v...[40]. Ở Việt Nam hiện nay, chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào chính thức định nghĩa khái niệm cải cách hành chính là gì. Tuy nhiên đã 9
  19. có nhiều văn bản quan trọng của Đảng đã đề cập đến nội hàm khái niệm này như là những thay đổi có tính hệ thống, lâu dài và có mục đích nhằm làm cho hệ thống hành chính nhà nước hoạt động tốt hơn, thực hiện tốt hơn các chức năng, nhiệm vụ quản lý xã hội của mình. Ngoài ra các văn bản nhưNghị quyết Đại hội VII, Nghị quyết TW 8 - khoá VII, Nghị quyết Đại hội VIII v.v... đã nêu ra các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể cho công cuộc CCHC nhà nước. Đồng thời, Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2001 -2010 của Chính phủ được ban hành kèm theo Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể CCHC Nhà nước giai đoạn 2011-2020cũng đã nêu 6 nội dung cơ bản của CCHC Việt Nam, đó là: cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải cáchtổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính. Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau, nhưng CCHC nhà nước là một trong những nội dung quan trọng của khoa học hành chính, có ý nghĩa không chỉ về mặt lý luận mà có tính thực tiễn cao. Mọi hoạt động CCHC nhà nước đều hướng tới nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý cụ thể của mỗi quốc gia trong mỗi giai đoạn phát triển. Như vậy, có thể hiểu CCHC là những thay đổi có tính hệ thống, lâu dài và có mục đích nhằm làm cho hệ thống hành chính nhà nước hoạt động tốt hơn, thực hiện tốt hơn các chức năng, nhiệm vụ quản lý xã hội của mình. Nói một cách khác, CCHC nhằm thay đổi và làm hợp lý hóa bộ máy hành chính, với mục đích tăng cường tính hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước. 10
  20. 1.1.2. Mục tiêu và vai trò của cải cách hành chính 1.1.2.1 Mục tiêu cải cách hành chính Mục tiêu của CCHC là xây dựng một nền hành chính gọn nhẹ, mang tính phục vụ, trong sạch, minh bạch, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phục vụ người dân, doanh nghiệp và xã hội; bảo đảm trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất nước; xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ sự nghiệp công. Mục tiêu của CCHC nhà nước đến 2020 theo Chương trình tổng thể là: Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước; tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính; xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của Chính phủ và của các cơ quan hành chính nhà nước; bảo đảm thực hiện trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất nước; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước[10, tr1]. 11

luận văn thạc sĩ ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính tại UBND quận 8, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [902.06 KB, 129 trang ]

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong cải
cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí
Minh được PGS.TS. Lƣu Kiếm Thanh hướng dẫn thực hiện là cơng trình
nghiên cứu của tơi, những số liệu và nội dung trong luận văn này là trung
thực, khách quan dựa trên cơ sở kết quả khảo cứu thực tế và các tài liệu đã
được công bố.
Học viên

Phan Thanh Diễm


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc Học viện, các
khoa, phòng, các cán bộ công chức trong Học viện đã tạo điều kiện thuận lợi
để tôi tham dự lớp đào tạo thạc sĩ và hồn thành luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến PGS.TS. Lưu Kiếm Thanh
đã tận tình hướng dẫn nghiên cứu khoa học, giúp đỡ tơi trong suốt q trình
viết luận văn này.
Ngồi ra, trong q trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài tơi cịn
nhận được nhiều sự quan tâm, góp ý, hỗ trợ quý báu của quý thầy cô, đồng
nghiệp, bạn bè và người thân.
Mặc dù đã rất cố gắng đầu tư thời gian và trí lực cho luận văn, song do
năng lực của người viết còn hạn chế, kết hợp với một số trở ngại do khách
quan đem lại, nên chắc chắn trong luận văn cịn nhiều thiếu sót. Rất mong
được sự đóng góp chân thành từ các phía thầy giáo, cơ giáo và những nhà
quản lý giáo dục đã có kinh nghiệm thực tế để tác giả của luận văn có thể tiếp
thu, bổ sung cho luận văn của mình đạt được mục tiêu đề ra.
Học viên

Phan Thanh Diễm




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ... 7
1.1. Một số vấn đề chung về cải cách thủ tục hành chính ...................... 7
1.1.1. Cải cách hành chính ......................................................................... 7
1.1.2. Cải cách thủ tục hành chính ............................................................. 9
1.1.3. Dịch vụ cơng trực tuyến .................................................................. 12
1.1.4. Yêu cầu khách quan và mục tiêu cải cách thủ tục hành chính ....... 13
1.1.5. Nội dung cải cách thủ tục hành chính ............................................ 15
1.1.6. Nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính giai đoạn 2011 2020 ................................................................................................................. 16
1.1.7. Một cửa điện tử ............................................................................... 18
1.1.8. Chính phủ điện tử ............................................................................ 19
1.2. Cơ sở pháp lý về ứng dụng công nghệ thông tin ............................. 20
1.2.1. Sự cần thiết ứng dụng công n ghệ thông tin ................................... 20
1.2.2. Văn bản quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin ........ 23
1.2.3.

Nội dung ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong cải cách thủ tục hành

chính của cơ quan hành chính nhà nước ........................................................ 25
1.3. Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục
hành chính tại UBND một số quận, huyện trên địa bàn TPHCM ........... 29


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN


DÂN QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH......................................................... 34
2.1. Khái quát về UBND Quận 8.................................................................................... 34
2.1.1. Khái quát chung về Quận 8.................................................................................. 34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của UBND Quận 8.................................................................. 36
2.2. Cơng tác cải cách thủ tục hành chính tại UBND Quận 8.....................37
2.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục
hành chính tại Ủy ban nhân dân Quận 8....................................................................... 40
2.3.1. Về thể chế - chính sách........................................................................................... 40
2.3.2. Về nhân lực................................................................................................................... 45
2.3.3. Về cơ sở vật chất – kỹ thuật................................................................................. 48
2.3.4. Về tài chính
...........................................................................................................................................................

61
2.4. Đánh giá............................................................................................................................... 63
2.4.1. Mặt được........................................................................................................................ 63
2.4.2. Hạn chế........................................................................................................................... 65
2.4.3. Nguyên nhân................................................................................................................ 66
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI UỶ
BAN NHÂN DÂN QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH...........................71
3.1. Định hƣớng........................................................................................................................ 71
3.2. Giải pháp............................................................................................................................. 78
3.2.1. Về cơ sở vật chất - kỹ thuật.................................................................................. 78


3.2.2. Về nhân lực................................................................................................................... 80


3.2.3. Về tài chính................................................................................................................... 83


3.2.4. Các giải pháp khác................................................................................................... 84
3.3. Kiến nghị, đề xuất đối với Sở, ngành Thành phố...................................... 86
KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNTT: Cơng nghệ thơng tin
CPĐT: Chính phủ điện tử
HĐND: Hội đồng nhân dân
TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
TTHC: Thủ tục hành chính
UBND: Ủy ban nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, cơng nghệ thơng tin có mặt ở hầu hết các lĩnh vực của đời
sống xã hội từ sản xuất, dịch vụ, nơng nghiệp, cơng nghiệp, hành chính, giải
trí… làm đơn giản hóa những thao tác thu thập, xử lý và tính tốn số liệu dựa
trên những phần mềm thơng minh. Nhờ đó, các nhà quản lý có thể dễ dàng
điều hành công việc ở bất cứ đâu trên thế giới chỉ bằng vài lần nhấn chuột.
Công nghệ thông tin càng phát triển thì con người càng có nhiều những
phương pháp mới, công cụ mới để xử lý thông tin và nắm bắt được nhiều
thơng tin hơn, góp phần tích cực vào sự tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, làm thay đổi cơ bản cách quản lý, học tập và làm việc của con người.
Việc ứng dụng CNTT trong quản lý, sản xuất, kinh doanh du lịch,... là
một xu hướng tất yếu. Kết quả của việc ứng dụng CNTT trong quản lý là việc
hình thành các hệ thống thơng tin quản lý nhằm phục vụ cho nhu cầu xử lý dữ


liệu và cung cấp thông tin cho các chủ sở hữu hệ thống đó.
Cuộc cách mạng CNTT cùng với q trình tồn cầu hóa đã và đang tác
động mạnh mẽ, tồn diện đồng thời tạo cơ hội cho những chuyển biến căn bản
tích cực đến mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội trên tồn
thế giới. Nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam đã nắm bắt được cơ
hội ứng dụng CNTT, phát huy thế mạnh, tăng cường năng lực kinh tế xã hội
tạo nên những bước chuyển biến góp phần đưa đất nước ngày càng phát triển.
Q trình tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế, sự phát triển khoa học công
nghệ, sự địi hỏi ngày càng cao của cơng dân và xã hội đối với Nhà nước và
những tồn tại, bất cập của nền hành chính Việt Nam hiện nay đặt ra yêu cầu
phải đẩy mạnh cải cách hành chính ở nước ta. Theo Nghị quyết 30c/NQ-CP
ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2010 – 2020, cải cách hành chính tập trung

Trang 1


vào sáu nội dung: cải cách thể chế hành chính nhà nước; cải cách thủ tục hành
chính; cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; xây dựng và nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải cách tài chính cơng và
hiện đại hố hành chính. Trong đó, cải cách thủ tục hành chính là một trong
những nội dung ảnh hưởng, tác động trực tiếp đến sự hài lòng, cuộc sống của
người dân và việc ứng dụng CNTT là một trong những giải pháp đang được
quan tâm, đầu tư. “Ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thơng trong quy
trình xử lý cơng việc của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan
hành chính nhà nước với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc
biệt là trong hoạt động dịch vụ hành chính cơng, dịch vụ cơng của đơn vị sự
nghiệp công” [Một trong những mục tiêu của nội dung hiện đại hóa hành
chính theo Nghị quyết 30c/NQ-CP của Chính phủ].
CNTT trong cải cách thủ tục hành chính góp phần tự động hóa, đơn giản


hóa các quy trình, thủ tục hành chính, tạo ra phong cách làm việc mới, cải tiến
hình thức cung cấp dịch vụ cơng theo hướng trực tuyến. Nếu dịch vụ công
được cung ứng thông qua hệ thống cơng nghệ thơng tin, ở đó sẽ khơng có
ranh giới giữa các cơ quan, các cấp chính quyền, mà chỉ thấy các loại dịch vụ
được cung ứng. Người dân, doanh nghiệp không cần biết ai là người giải
quyết thủ tục cho họ, chỉ biết thủ tục đó được giải quyết như thế nào và khi
gặp những vướng mắc, họ có được quan tâm, giải quyết khơng.
Như vậy, ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành
chính sẽ là một trong các giải pháp quan trọng tác động đến sự hài lòng của
người dân, giúp giảm lượng thủ tục hành chính và tiết kiệm thời gian, giấy tờ
của người dân và cơ quan nhà nước nhằm đạt mục tiêu của cải cách hành
chính nhà nước. Cải cách hành chính nhà nước là nhằm đến tính hiệu quả,
chất lượng trong cách thức hoạt động, điều hành của bộ máy hành chính nhà
nước; là làm cho bộ máy chuyển từ chức năng “chèo thuyền” sang “lái
thuyền”, chuyển từ hành chính “xin-cho” sang hành chính “phục vụ”.

Trang 2


Trong thời gian qua, tại Ủy ban Nhân dân Quận 8, việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính đã đạt được một số kết quả
nhất định, tuy nhiên việc thực hiện vẫn chưa tạo được sự đột phá. Cơng tác cải
cách hành chính trên địa bàn Quận 8 được Thường trực Quận ủy, Ủy ban
Nhân dân quận quan tâm chỉ đạo thực hiện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
thuộc quận và Ủy ban nhân dân 16 phường thường xuyên quán triệt, tập trung
triển khai thực hiện một cách hiệu quả. Tuy nhiên, việc cán bộ công chức sử
dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc hàng ngày cũng như mức
độ sử dụng các dịch vụ công trực tuyến của người dân vẫn cịn nhiều hạn chế.
Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin trong thời đại hiện nay
đang đặt ra khơng ít những thách thức trong việc ứng dụng CNTT trong cải


cách thủ tục hành chính ở Quận 8 hiện nay.
Từ những nhận thức về lý luận và thực tiễn trên, đề tài “Ứng dụng công
nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính tại UBND Quận 8,
TPHCM” sẽ nêu những giải pháp ứng dụng CNTT trong cải cách thủ tục
hành chính đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Mong muốn rằng, kết quả nghiên cứu
của luận văn sẽ đóng góp những cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính tại Thành phố Hồ Chí
Minh nói chung và tại UBND Quận 8 nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vai trò của CNTT ngày càng được nâng cao và chiếm vị trí quan trọng
trong mọi lĩnh vực, ngành nghề. Việc ứng dụng CNTT trong cải cách thủ tục
hành chính được các cấp chính quyền quan tâm sâu sát. Đã có những cơng
trình nghiên cứu về vấn đề này, tuy nhiên chỉ khái quát những vấn đề chung
hoặc đề cập đến một vài khía cạnh khác nhau của việc ứng dụng:
Đề tài “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thơng tin phục vụ xây dựng
chính quyền điện tử cấp Quận, huyện”, Cục ứng dụng công nghệ thông tin
thực hiện [Nguyễn Hữu Quốc chủ trì]
Trang 3


Đề tài “Nghiên cứu giải pháp xây dựng mạng tin học và ứng dụng công
nghệ thông tin của các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”
do Sở Thông tin và Truyền thông Bắc Giang thực hiện [Dương Quang Kiên
chủ trì]
Ngồi các cơng trình, khoa học thực hiện tin học hóa quản lý của Đảng
và Chính phủ nêu trên, trong danh mục các luận văn cao học thạc sỹ hành
chính điển hình có một số đề tài liên quan như:
Tác giả Đào Mai Cương: Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong giải quyết
thủ tục hành chính tại Uỷ ban nhân dân cấp xã tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;
Tác giả Đặng Kát Anh: Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động


của cơ quan hành chính nhà nước hướng tới phát triển Chính phủ điện tử ở
Việt Nam;
Tác giả Mai Thị Phương: Cung cấp dịch vụ cơng trực tuyến tại thành phố
Hồ Chí Minh;
Tác giả Lê Quốc Cường: Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
nhà nước của các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh Kiên
Giang;
Các nghiên cứu chủ yếu đề cập đến vấn đề xây dựng chính phủ điện tử
với việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước nói
chung.Tuy nhiên, chưa có cơng trình, đề tài luận văn nghiên cứu về ứng dụng
CNTT trong cải cách thủ tục hành chính tại UBND Quận 8, TPHCM. Luận
văn sẽ phân tích thực trạng, từ đó đề ra giải pháp để việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong cải cách thủ tục hành chính tại UBND Quận 8 nói riêng và
trong cả nước nói chung đạt hiệu quả cao.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Nghiên cứu cơ sở lý luận về ứng dụng cơng nghệ thông tin trong việc
thực hiện cải cách thủ tục hành chính nhằm đề xuất giải pháp tăng cường ứng
Trang 4


dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính tại Quận 8, Tp.
HCM.
3.2. Nhiệm vụ
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận về ứng dụng công nghệ thông tin trong cải
cách thủ tục hành chính.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng, những mặt đạt được, hạn chế, nguyên
nhân của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính
tại UBND Quận 8, Tp.HCM.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế và đẩy mạnh việc


ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính tại UBND
Quận 8, Tp.HCM.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính tại
UBND Quận 8, Tp.HCM;
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành
chính tại UBND Quận 8, Tp. HCM từ năm 2011 đến nay.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của học
thuyết Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng, chính sách
của Nhà nước về cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng CNTT trong quản lý
nhà nước.

Trang 5


5.2. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp khảo sát thực tế,
+ Phương pháp thống kê,
+ Phương pháp so sánh,
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp,
+…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo, làm cơ sở cho các cơ quan, địa
phương trên địa bàn Quận 8 triển khai ứng dụng cơng nghệ thơng tin có hiệu
quả.
Trên cơ sở phân tích và làm rõ thực trạng của việc ứng dụng công nghệ


thơng tin trong cải cách thủ tục hành chính tại UBND Quận 8, Tp. HCM, luận
văn đề ra các giải pháp khắc phục và tăng cường ứng dụng công nghệ thơng
tin trong cải cách thủ tục hành chính tại UBND Quận 8, Tp. HCM hiệu quả
hơn, đóng góp vào thực tiễn ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong tiến trình cải
cách hành chính ở nước ta.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm phần Mở đầu, phần Nội dung gồm 03 chương, 10 tiết,
phần Kết luận, phần Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về ứng dụng công nghệ thông tin
trong cải cách thủ tục hành chính
Chương 2: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ
tục hành chính tại UBND Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Giải pháp tăng cường ứng dụng công nghệ thơng tin trong cải
cách thủ tục hành chính tại UBND Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh

Trang 6


CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1.1. Một số vấn đề chung về cải cách thủ tục hành chính
1.1.1. Cải cách hành chính
Cải cách là những thay đổi có tính hệ thống và có mục đích nhằm làm
cho một hệ thống hoạt động tốt hơn. Điều đó làm phân biệt cải cách với
những hoạt động khác cũng chỉ sự biến đổi như sáng kiến, thay đổi,…
Cải cách hành chính được hiểu là những thay đổi có tính hệ thống, lâu
dài và có mục đích nhằm làm cho hệ thống hành chính nhà nước hoạt động tốt
hơn, thực hiện tốt hơn các chức năng, nhiệm vụ quản lý xã hội của mình. Như
vậy, cải cách hành chính nhằm thay đổi và làm hợp lý hóa bộ máy hành chính,


với mục đích tăng cường tính hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước.
Cải cách hành chính nhà nước đã trở thành một trong những đòi hỏi
khách quan của sự phát triển và đổi mới. Khẳng định tầm quan trọng của cải
cách hành chính nhà nước với tư cách là một bộ phận không tách rời và quyết
định thành công của đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã xác định: cải cách hành
chính là nội dung trọng tâm của công cuộc đổi mới và cải cách nhà nước theo
hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Nền hành chính nhà nước ở nước ta trong q trình đổi mới vẫn cịn
tồn tại nhiều biểu hiện tiêu cực, chưa đáp ứng được yêu cầu của cơ chế quản
lý mới cũng như nhu cầu của nhân dân trong điều kiện mới, hiệu lực, hiệu quả
quản lý chưa cao: hệ thống thể chế hành chính chưa được ban hành đầy đủ,
chưa đồng bộ và thiếu thống nhất; thủ tục hành chính vẫn cịn rườm rà, phức
tạp, gây nhiều phiền hà, bức xúc cho người dân và doanh nghiệp, làm giảm
khả năng cạnh tranh của nền kinh tế; chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước
của bộ máy hành chính trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
Trang 7


nghĩa chưa được xác định thật rõ và phù hợp; sự phân công, phân cấp giữa các
ngành và các cấp chưa thật rành mạnh; tổ chức bộ máy còn cồng kềnh, nhiều
tầng nấc; phương thức quản lý hành chính vừa tập trung quan liêu lại vừa
phân tán, chưa thông suốt; đội ngũ cán bộ, cơng chức cịn nhiều điểm yếu về
phẩm chất, tinh thần trách nhiệm, năng lực chuyên môn, kỹ năng hành chính;
phong cách làm việc chậm đổi mới; tệ quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu nhân
dân còn diễn ra trong một bộ phận cán bộ, công chức; chế độ quản lý tài chính
khơng phù hợp với cơ chế thị trường, việc sử dụng và quản lý nguồn tài chính
cơng chưa chặt chẽ, lãng phí và kém hiệu quả. Chính từ những nhược điểm
trên của nền hành chính địi hỏi phải cải cách.
Mục tiêu tổng quát đặt ra trong cải cách hành chính nhà nước đến năm
2020 là: “Xây dựng được một nền hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên


nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả đáp ứng yêu cầu của nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và phục vụ người dân, doanh
nghiệp và xã hội”.
1.1.2. Cải cách thủ tục hành chính
1.1.2.1. Thủ tục hành chính
Thủ tục là phương thức, cách thức giải quyết cơng việc theo một trình
tự nhất định, một thể lệ thống nhất, gồm một loạt nhiệm vụ liên quan chặt chẽ
với nhau nhằm đạt được kết quả mong muốn.
Theo quy định của pháp luật và thực tiễn quản lý nhà nước ở nước ta,
hoạt động chấp hành và điều hành [hành pháp] của hệ thống cơ quan hành
chính nhà nước được thực hiện bằng hành động liên tục theo một trình tự nhất
định nhằm đạt mục đích quản lý đã được đề ra. Đó là thủ tục quản lý hành
chính nhà nước, được gọi là thủ tục hành chính.
Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức giải quyết cơng việc của các
cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ của

Trang 8


hành chính và giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức và cá
nhân cơng dân. Nó giữ vai trị đảm bảo cho cơng việc đạt được mục đích đã
định, phù hợp với thẩm quyền của các cơ quan nhà nước hoặc của các cá
nhân, tổ chức được ủy quyền trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà
nước.
Thủ tục hành chính có ý nghĩa quan trọng trong quản lý nhà nước và
đời sống xã hội. Thủ tục hành chính bảo đảm các quyết định hành chính được
thi hành. Thủ tục càng có tính cơ bản thì ý nghĩa này càng lớn, bởi vì thủ tục
cơ bản thường tác động đến giai đoạn cuối cùng của quá trình thi hành quyết
định hành chính, đến hiệu quả của việc thực hiện chúng.
Khi được xây dựng và vận dụng một cách hợp lý, các thủ tục hành


chính sẽ tạo ra khả năng sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lý
đã được thông qua, đem lại hiệu quả thiết thực cho quản lý nhà nước. Thủ tục
hành chính liên quan đến quyền lợi cơng dân, do vậy, khi được xây dựng hợp
lý và vận dụng tốt vào đời sống nó sẽ có ý nghĩa rất thiết thực, làm giảm sự
phiền hà, củng cố được quan hệ giữa Nhà nước và người dân. Cơng việc sẽ có
thể được giải quyết nhanh chóng, chính xác theo đúng u cầu của cơ quan
nhà nước, góp phần chống được tệ nạn tham nhũng, sách nhiễu. Ở những nơi
mà thủ tục hành chính vận dụng khơng hợp lý do căn bệnh cửa quyền, quan
liêu chưa được khắc phục, thì nhìn chung ở đó việc giải quyết các yêu cầu của
tổ chức và cơng dân đều khơng có hiệu quả, hoặc ách tắc, hoặc nhiều khi trì
trệ, tốn kém. Trái lại, ở những nơi thực hiện giảm nhẹ các thủ tục hành chính,
tập trung vào “một cửa” để giải quyết yêu cầu của dân thì ở đó hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước được nâng cao rõ rệt, công việc được giải quyết nhanh
chóng, thuận lợi. Ở những nơi đó, lịng tin của người dân vào cơ quan nhà
nước đã bắt đầu được khơi phục, củng cố.
Thủ tục hành chính trên một phương diện nhất định là biểu hiện trình
độ văn hóa, văn hóa giao tiếp, văn hóa điều hành, mức độ văn minh của nền
Trang 9


hành chính. Chính vì lẽ đó, cải cách thủ tục hành chính sẽ khơng chỉ đơn
thuần liên quan đến pháp luật, pháp chế, mà còn là yếu tố ảnh hưởng đến sự
phát triển chung của đất nước về chính trị, văn hóa, giáo dục và mở rộng giao
lưu khu vực và thế giới.
1.1.2.2. Khái niệm cải cách thủ tục hành chính
Trong chỉ đạo cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính được
xem là khâu đột phá. Đây cũng là lĩnh vực được sự quan tâm chỉ đạo của
Đảng và Nhà nước ta.
Cải cách thủ tục hành chính là một quá trình nhằm khắc phục những
hạn chế của hệ thống thủ tục hiện hành theo hướng đơn giản hóa, minh bạch


hóa, cơng khai hóa, tạo ra sự chuyển biến căn bản trong quan hệ giải quyết
công việc giữa các cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức, cơng dân.
Cải cách thủ tục hành chính là điều kiện cần thiết để tăng cường, củng
cố mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân, tăng cường sự tham gia quản lý
nhà nước của nhân dân. Cải cách thủ tục hành chính được coi là khâu đột phá
trong cải cách nền hành chính quốc gia. Trong đó, cải cách thủ tục hành chính
sẽ thúc đẩy tồn bộ hệ thống hành chính phát triển.
Cải cách thủ tục hành chính là một địi hỏi tất yếu của thực tiễn khách
quan trong công cuộc đổi mới. Với vai trị ý nghĩa vơ cùng quan trọng đó,
Đảng và Nhà nước ta đã xác định đây là trọng tâm của cơng cuộc cải cách nền
hành chính quốc gia.
Cải cách thủ tục hành chính là nhiệm vụ trọng tâm của cải cách hành
chính vì:
Một là, cải cách thủ tục hành chính là một nội dung của cải cách hành
chính, nhưng là nội dung phản ánh rõ nhất mối quan hệ giữa nhà nước và
công dân, đồng thời là nội dung có nhiều bức xúc nhất của người dân, doanh
nghiệp, cũng như có nhiều yêu cầu đổi mới trong quá trình hội nhập kinh tế.
Trang 10


Hai là, trong điều kiện nguồn lực cịn nhiều khó khăn nên chưa thể
cùng một lúc thực hiện được nhiều nội dung cải cách như: cải cách tài chính
cơng, cải cách tiền lương, cải cách tổ chức bộ máy… thì việc lựa chọn khâu
cải cách thủ tục hành chính sẽ mang lại hiệu quả thiết thực nhất.
Ba là, thông qua cải cách thủ tục hành chính, chúng ta có thể xác định
căn bản các công việc của cơ quan nhà nước với người dân, doanh nghiệp;
qua đó chúng ta có thể xây dựng bộ máy phù hợp và từ đó có thể lựa chọn đội
ngũ cán bộ, cơng chức hợp lý, đáp ứng được yêu cầu công việc.
Bốn là, cải cách thủ tục hành chính là tiền đề để thực hiện các nội
dung cải cách khác như: nâng cao chất lượng thể chế; nâng cao trình độ, thay


đổi thói quen, cách làm, nếp nghĩ của cán bộ, công chức; phân công, phân cấp
thực hiện nhiệm vụ giải quyết công việc của người dân, doanh nghiệp của bộ
máy hành chính; thực hiện chính phủ điện tử, …
Năm là, cải cách thủ tục hành chính có tác động to lớn đối với việc
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Thông qua việc cải cách thủ tục hành
chính sẽ gỡ bỏ những rào cản về thủ tục hành chính đối với môi trường kinh
doanh và đời sống của người dân, giúp cắt giảm chi phí và rủi ro của người
dân và doanh nghiệp trong việc thực hiện thủ tục hành chính.
Sáu là, việc đơn giản hóa thủ tục hành chính sẽ góp phần nâng cao
hình ảnh của Việt Nam nói chung và các bộ, ngành, địa phương nói riêng
trước cộng đồng trong nước và quốc tế, nâng cao vị trí xếp hạng của Việt Nam
cũng như của các địa phương về tính minh bạch, mơi trường kinh doanh và
năng lực cạnh tranh. Đây là những giá trị vơ hình nhưng có tác động to lớn
đến việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước cụ thể là có ảnh hưởng tích
cực đến việc đầu tư trong và ngồi nước, xuất nhập khẩu, việc làm, an sinh xã
hội…

Trang 11


1.1.3. Dịch vụ cơng trực tuyến

Hình 1.1: Quy trình sử dụng dịch vụ cơng trực tuyến
[Nguồn:
//xaydungcongthongtin.com]
Dịch vụ hành chính cơng là những dịch vụ liên quan đến hoạt động
thực thi pháp luật, không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị
pháp lý trong các lĩnh vực mà cơ quan nhà nước đó quản lý.
Mỗi dịch vụ hành chính cơng gắn liền với một thủ tục hành chính để


giải quyết hồn chỉnh một công việc cụ thể liên quan đến tổ chức, cá nhân.
Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính cơng và các dịch vụ
khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi
trường mạng. Dịch vụ công trực tuyến bao gồm các mức độ:

Trang 12


Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: là dịch vụ bảo đảm cung cấp đầy
đủ các thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản có liên quan quy định
về thủ tục hành chính đó.
Dịch vụ cơng trực tuyến mức độ 2: là dịch vụ công trực tuyến mức độ
1 và cho phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn
thiện hồ sơ theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc
qua đường bưu điện đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: là dịch vụ công trực tuyến mức độ
2 và cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ
quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và
cung cấp dịch vụ được thực hiện trên mơi trường mạng. Việc thanh tốn lệ phí
[nếu có] và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung
cấp dịch vụ.
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: là dịch vụ công trực tuyến mức độ
3 và cho phép người sử dụng thanh tốn lệ phí [nếu có] được thực hiện trực
tuyến. Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc
qua đường bưu điện đến người sử dụng.[9]
Việc áp dụng các dịch vụ công trực tuyến sẽ giúp các đơn vị, cơ quan
nhà nước giảm thiểu được các áp lực công việc, giải quyết được các công việc
nhanh hơn, thuận tiện hơn và khoa học hơn. Qua đó, người dân có thể tiết
kiệm được thời gian và chi phí đăng ký, làm các thủ tục hành chính. Đặc biệt
việc áp dụng các dịch vụ cơng trực tuyến sẽ tránh được những tệ nạn tham


nhũng, quan liêu từ những cán bộ công quyền.
1.1.4. Yêu cầu khách quan và mục tiêu cải cách thủ tục hành chính
Cải cách hành chính đang là xu hướng chung của nhiều nước trên thế
giới, nhất là các nước trong khu vực. Do đặc thù phát triển khác nhau mà yêu
cầu và mục tiêu cải cách hành chính ở các nước cũng có những điểm khác

Trang 13


nhau. Tuy nhiên, xu hướng chung của cải cách hành chính ở các nước trên thế
giới là chuyển từ nền hành chính cai trị sang nền hành chính phục vụ, lấy
phục vụ xã hội, phục vụ công dân làm mục tiêu cải cách hành chính, nước ta
cũng khơng ngồi xu hướng chung này. Mặc dù vậy, nền hành chính nước ta
có những đặc thù nên yêu cầu và mục tiêu đặt ra đối với việc cải cách hành
chính nói chung, cải cách thủ tục hành chính nói riêng có những điểm riêng.
Sự chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã đặt ra một yêu cầu lớn đối với thủ tục
hành chính do thủ tục hành chính chưa theo kịp sự phát triển xã hội và dẫn
đến ách tắc, chậm trễ trong việc phát triển các quan hệ kinh tế cũng như các
quan hệ xã hội khác. Đổi mới cơ chế quản lý, phát triển nền kinh tế thị trường
địi hỏi phải có sự cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo thuận lợi cho sự đổi
mới chung, mở rộng nhanh chóng các hoạt động kinh tế, bảo đảm quyền tự do
kinh doanh của công dân. Cải cách thủ tục hành chính phù hợp với tiến bộ,
kinh tế - xã hội là yêu cầu tất yếu, khách quan.
Cải cách thủ tục hành chính phải nhằm đáp ứng địi hỏi phục vụ tốt
cơng cuộc đổi mới tồn diện, phục vụ đời sống nhân dân ngày càng tốt hơn,
tạo điều kiện cần thiết để tăng cường, củng cố mối quan hệ giữa Nhà nước và
công dân, tăng cường sự tham gia quản lý nhà nước của công dân. Đây thực
chất là đòi hỏi của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền ở nước ta trong giai
đoạn hiện nay. Để xây dựng mối quan hệ giữa nhà nước và công dân theo


hướng phục vụ cơng dân thì thủ tục hành chính phải được các cơ quan nhà
nước và cơng dân nghiêm chỉnh chấp hành.
Mục tiêu và yêu cầu của cải cách thủ tục hành chính là phải đạt được
bước chuyển cơ bản trong quan hệ về thủ tục giải quyết công việc của công
dân và tổ chức, cụ thể là phải phát hiện và xóa bỏ những thủ tục hành chính
thiếu đồng bộ, chồng chéo, rườm rà, phức tạp, đã và đang gây trở ngại trong
việc tiếp nhận và giải quyết công việc giữa cơ quan nhà nước với công dân,
Trang 14


xây dựng các thủ tục giải quyết công việc đơn giản, rõ ràng, thống nhất, đồng
bộ. Làm như vậy vừa tạo thuận tiện cho cơng dân có u cầu giải quyết cơng
việc, vừa có tác dụng ngăn chặn tệ cửa quyền, sách nhiễu, tham nhũng, đồng
thời vẫn bảo đảm được trách nhiệm quản lý nhà nước, giữ vững kỷ cương
pháp luật.
Tóm lại, chúng ta cần xây dựng một hệ thống thủ tục hành chính bảo
đảm được hai mục tiêu, tăng cường quản lý nhà nước và tạo điều kiện cho
công dân thực hiện được các quyền và nghĩa vụ của mình trên thực tế.
1.1.5. Nội dung cải cách thủ tục hành chính
Cải cách TTHC, cải thiện mơi trường đầu tư kinh doanh, tạo thuận lợi
cho hoạt động thương mại để nâng cao sức cạnh tranh quốc gia, hội nhập
quốc tế đang được Chính phủ và các bộ, ngành quyết liệt triển khai, thực hiện.
Theo đó, cải cách TTHC gồm những nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, rà soát, sửa đổi và bãi bỏ nhiều thủ tục bất hợp lý cản trở hoạt
động sản xuất, kinh doanh. Loại bỏ những thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị
lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho dân. Mẫu hóa thống nhất trong cả
nước các loại giấy tờ mà công dân hoặc doanh nghiệp cần phải làm khi có yêu
cầu giải quyết các công việc về sản xuất, kinh doanh và đời sống.
Đẩy mạnh đơn giản hóa TTHC, cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC trên tất
cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội; ưu tiên các TTHC phục vụ hội nhập


kinh tế quốc tế, TTHC trên một số lĩnh vực trọng tâm: Đầu tư, đất đai, xây
dựng, thuế, hải quan, …bảo đảm điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các
thành phần kinh tế trong môi trường kinh doanh thơng thống, bình đẳng, góp
phần giải phóng nguồn lực xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Thứ hai, tăng cường xây dựng và hồn thiện các hình thức công khai,
minh bạch tất cả các TTHC để người dân biết thực hiện và giám sát. Cơ quan
hành chính các cấp có trách nhiệm giải quyết cơng việc của cá nhân và tổ

Trang 15


chức phải niêm yết công khai, đầy đủ mọi thủ tục, trình tự, lệ phí, lịch cơng
tác tại trụ sở làm việc. Các quy trình, TTHC liên quan đến tổ chức, doanh
nghiệp và người dân phải được các cơ quan hành chính cơng khai trên cơ sở
dữ liệu quốc gia về TTHC và trên trang thông tin điện tử và niêm yết TTHC
tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi trực tiếp giải quyết TTHC để các doanh nghiệp
và người dân dễ dàng biết và thực hiện
Thứ ba, đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên
thông” trong việc giải quyết các TTHC, theo đó khi cá nhân, tổ chức có nhu
cầu giải quyết cơng việc chỉ phải liên hệ với bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
của cơ quan HCNN mà không phải đi lại nhiều lần hay đi tới nhiều cơ quan.
Thứ tư, nâng cao thái độ, trách nhiệm của cán bộ, công chức trong việc
giải quyết các thủ tục cho tổ chức và công dân. Ban hành cơ chế kiểm tra cán
bộ, công chức tiếp nhận và giải quyết công việc của dân; xử lý nghiêm người
có hành vi sách nhiễu, hách dịch, vơ trách nhiệm; khen thưởng những người
hồn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Quy định cụ thể và rõ ràng trách
nhiệm cá nhân trong khi thi hành công vụ. Việc xác định quyền hạn và trách
nhiệm của cán bộ, công chức trong khi thi hành công vụ phải đi liền với việc
đánh giá, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức.
Thứ năm, ứng dụng CNTT trong việc giải quyết các TTHC nhằm bảo


đảm thông tin về những TTHC đến tổ chức, doanh nghiệp và người dân một
cách nhanh nhất, rõ ràng, công khai, đồng thời tạo cơ sở tiến tới mở rộng việc
thực hiện cung cấp các dịch vụ công trực tuyến.
1.1.6. Nhiệm vụ trọng tâm cải cách TTHC giai đoạn 2011 - 2020
Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các
lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân,
doanh nghiệp;

Trang 16


Trong giai đoạn 2011 - 2015, thực hiện cải cách thủ tục hành chính để
tiếp tục cải thiện mơi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội
và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế
của đất nước phát triển nhanh, bền vững. Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập
trung là : Đầu tư; đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; hải quan; xuất khẩu, nhập
khẩu; y tế; giáo dục; lao động; bảo hiểm; khoa học, công nghệ và một số lĩnh
vực khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo yêu cầu cải cách trong
từng giai đoạn;
Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước,
các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước;
Kiểm sốt chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy
định của pháp luật;
Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức
thiết thực và thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ
chức phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà
nước; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
Đặt yêu cầu cải cách thủ tục hành chính ngay trong q trình xây dựng
thể chế, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại giữa Nhà
nước với doanh nghiệp và nhân dân; mở rộng dân chủ, phát huy vai trò của


các tổ chức và chuyên gia tư vấn độc lập trong việc xây dựng thể chế, chuẩn
mực quốc gia về thủ tục hành chính; giảm mạnh các thủ tục hành chính hiện
hành; cơng khai các chuẩn mực, các quy định hành chính để nhân dân giám
sát việc thực hiện.
Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy
định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính
và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà
nước các cấp.[10]

Trang 17


1.1.7. Một cửa điện tử
Cơ chế một cửa là cách thức giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức
thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan hành chính nhà nước trong
việc công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và
trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
của cơ quan hành chính nhà nước.
Cơ chế một cửa liên thông là cách thức giải quyết công việc của cá
nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính
nhà nước cùng cấp hoặc giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong
việc công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và
trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
của một cơ quan hành chính nhà nước.
Với mơ hình “một cửa điện tử”, người dân khi thực hiện giao dịch các
thủ tục hành chính ở các lĩnh vực trên, chỉ cần nộp hồ sơ tại một cửa giao dịch
và sau đó nhận kết quả trực tiếp tại cửa giao dịch này. Hiệu quả đầu tiên từ mơ
hình này là giảm sự phiền hà cho người dân, không phải mất thời gian đi lại
nhiều lần khi đến giải quyết thủ tục hành chính. Người dân có thể gọi điện
thoại, tra cứu thơng tin trên mạng internet để biết tiến độ giải quyết hồ sơ, thủ


tục của mình. Cơ chế quản lý, giải quyết thủ tục hành chính của nhà nước
cũng đã có sự chuyển biến quan trọng từ “mệnh lệnh cửa quyền” sang “phục
vụ người dân”.
Mơ hình cũng đã giúp nâng cao tinh thần, trách nhiệm của đội ngũ cán
bộ, công chức cơ quan, đơn vị trong việc tận tụy phục vụ nhân dân.
Một trong những nét mới mang tính ưu việt của “một cửa điện tử” là áp
dụng công nghệ thông tin vào giải quyết công việc, tạo nên bước đột phá
trong cải cách thủ tục hành chính. Khơng chỉ tạo điều kiện để đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức ứng dụng thành thạo cơng nghệ tin học, mà mơ hình cịn
tạo điều kiện cho người dân tìm hiểu và làm quen với máy vi tính.
Trang 18


Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại Uỷ ban nhân dân huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị

Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước. Từ đó, đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại UBND huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2018, đưa ra những đánh giá về những kết quả đạt được và những hạn chế cần phải khắc phục. Trên cơ sở đó, nghiên cứu sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải

Thể loại Tài liệu miễn phí Thạc sĩ - Tiến sĩ - Cao học

Số trang 116

Ngày tạo 3/18/2021 10:30:14 PM +00:00

Loại tệp PDF

Kích thước 1.54 M

Tên tệp

Tải Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Ứng dụng công nghệ ... [.pdf]

Video liên quan

Chủ Đề