Mệnh giá tối thiểu của trái phiếu

Trái phiếu là kênh đầu tư tài chính mang đến lãi suất cao và khá an toàn so với cổ phiếu. Khi tham gia thị trường này thì bên cạnh mệnh giá, tổ chức phát hành, lãi suất thì kỳ hạn trái phiếu cũng là một trong những thông tin quan trọng mà nhà đầu tư cần quan tâm. Vì thế, trong bài viết này, ngân hàng số Timo sẽ chia sẻ đến các bạn kỳ hạn trái phiếu là gì và những thông tin liên quan. Xem ngay nhé!

Kỳ hạn trái phiếu là gì?

Theo Investopedia, kỳ hạn trái phiếu được định nghĩa là thời gian được tính từ lúc trái phiếu được phát hành cho đến khi đáo hạn. Trong đó, ngày đáo hạn là ngày mà tổ chức phát hành phải mua lại trái phiếu. Bên cạnh đó, trong khoảng thời gian từ khi phát hành cho đến ngày đáo hạn, tổ chức phát hành phải có nghĩa vụ thanh toán tiền lãi theo thỏa thuận cho người nắm giữ trái phiếu.

Kỳ hạn trái phiếu là thời gian được tính từ lúc trái phiếu được phát hành đến khi đáo hạn [Nguồn: Internet]

Thông thường trái phiếu được chia thành 3 loại chính như sau:

  • Trái phiếu ngắn hạn: Từ 1 đến 5 năm.
  • Trái phiếu trung hạn: Từ 5 đến 12 năm.
  • Trái phiếu dài hạn: Từ 12 đến 30 năm.

Kỳ hạn trái phiếu có ý nghĩa gì đối với nhà đầu tư?

Kỳ hạn trái phiếu là một trong những thông tin quan trọng mà nhà đầu tư cần phải nắm rõ bởi một số lý do sau đây:

  • Thể hiện một cách cụ thể thời gian mà người nắm giữ trái phiếu có thể mong đợi để nhận được tiền lãi định kỳ. Ngoài ra, kỳ hạn trái phiếu còn giúp nhà đầu tư tính toán được số năm khi khoản vay gốc được hoàn trả toàn bộ.
  • Lợi tức của trái phiếu phụ thuộc lớn vào kỳ hạn.
  • Trong suốt thời gian tồn tại trên thị trường, giá trị của trái phiếu sẽ biến động qua quãng đời của nó khi lãi suất trên thị trường thay đổi. Một lưu ý là tính biến động của giá trái phiếu phụ thuộc vào thời gian đáo hạn của nó. Giả sử các yếu tố khác không đổi, thời gian đáo hạn càng dài thì tính biến động của giá trái phiếu càng lớn trước một sự thay đổi của lãi suất thị trường.

Kỳ hạn trái phiếu là thông tin quan trọng mà nhà đầu tư cần nắm rõ [Nguồn: Internet]

Tại thị trường Việt Nam hiện có 7 loại hình trái phiếu doanh nghiệp đang được lưu hành. Cụ thể như sau:

  • Trái phiếu thu nhập;
  • Trái phiếu có thế chấp;
  • Trái phiếu không có thế chấp;
  • Trái phiếu có thể chuyển đổi;
  • Trái phiếu có thể chuộc lại;
  • Trái phiếu có lãi suất ổn định;
  • Trái phiếu có lãi suất thả nổi;
  • Trái phiếu chiết khấu.

Các loại trái phiếu doanh nghiệp nói chung sẽ có kỳ hạn rất đa dạng. Tuy vậy, kỳ hạn này vẫn phải tuân theo quy định của luật pháp tại Khoản 1, Điều 6, Nghị định 90/2011/NĐ-CP, cụ thể là “Trái phiếu doanh nghiệp có kỳ hạn từ một [01] năm trở lên.”

Thêm nữa, mệnh giá tối thiểu của một trái phiếu phải từ 100.000 đồng, các mệnh giá khác phải là bội của 100.000 đồng.

Kỳ hạn trái phiếu Chính phủ

Các hình thức trái phiếu Chính phủ được phát hành phổ biến gồm có:

  • Tín phiếu kho bạc: Trái phiếu ngắn hạn dưới 1 năm.
  • Trái phiếu kho bạc: Trái phiếu có kỳ hạn từ 1 năm trở lên.
  • Trái phiếu công trình: Trái phiếu có thời hạn 1 năm trở lên, vay vốn theo từng công trình cụ thể dựa theo kế hoạch đầu tư Nhà nước.

Tại Việt Nam, trái phiếu Chính phủ hiện được phát hành thường có kỳ hạn trung và dài hạn. Trong đó, trung hạn phổ biến nhất vẫn là 5 năm, 7 năm, 10 năm, còn dài hạn thường là 15 năm, 20 năm và 30 năm.

Mặc dù là trái phiếu doanh nghiệp hay trái phiếu Chính phủ thì đều cần phải tuân thủ đúng quy định về kỳ hạn là tối thiểu 1 năm.

Trái phiếu Chính phủ hay doanh nghiệp thì cũng cần phải có kỳ hạn tối thiểu là 1 năm [Nguồn: Internet]

Đối với đầu tư ngắn hạn thì nhà đầu tư nên tìm hiểu chính sách ưu đãi ngắn hạn của các đơn vị phát hành trái phiếu. Điều quan trọng nhất là bạn vẫn phải tìm một tổ chức uy tín để an tâm khi đầu tư. Hãy chú ý xem xét kỹ những điều khoản thanh toán trong hợp đồng, cũng như khả năng thanh khoản trái phiếu, để khi bạn cần huy động vốn gấp thì có thể bán lại cho nhà phát hành.

Một yếu tố quan trọng khác khi đầu tư trái phiếu ngắn hạn là lãi suất thu về. Có rất nhiều chính sách lãi suất được đơn vị phát hành đưa ra nhằm thu hút nhà đầu tư, chẳng hạn như lãi cố định hay lãi thả nổi. Bạn cần xem xét những yếu tố này để thu được lãi suất đầu tư tối ưu nhất cho mình.

Đầu tư dài hạn

Đối với các nhà đầu tư lớn có nguồn vốn mạnh thì việc ngâm vốn để chia nhỏ rủi ro đầu tư là điều thường thấy. Vậy nên, họ luôn mua trái phiếu có kỳ hạn dài như 10 năm hoặc 20 năm. Khi mua trái phiếu có kỳ hạn dài như vậy thì lãi kép nhận về sẽ rất cao. Tuy nhiên nếu kinh tế thị trường thay đổi, lạm phát tăng mạnh thì đồng tiền của bạn sẽ ngày càng mất giá.

Tương tự như đầu tư ngắn hạn, khi đầu tư trái phiếu dài hạn bạn cũng nên tìm đến những đơn vị uy tín vì đầu tư trong 10, 20 năm là khoảng thời gian rất dài. Bạn nên xem xét đến khả năng hoạt động của tổ chức hay doanh nghiệp để biết được nó có hoạt động tốt trong 10, 20 năm hay không.

Như vậy với những thông tin mà ngân hàng số Timo cung cấp trên đây, thì bạn đã có cái nhìn cụ thể hơn về kỳ hạn trái phiếu là gì. Nếu như bạn là một nhà đầu tư mới có mong muốn tham gia vào thị trường trái phiếu nhưng chưa biết bắt đầu từ đâu thì có thể tham khảo hình thức đầu tư vào Quỹ mở, cụ thể hơn là Quỹ mở Trái phiếu

Trên thị trường Quỹ mở Trái phiếu thì Quỹ Trái phiếu Bảo Thịnh VFF do công ty VinaCapital quản lý, hiện đang dẫn đầu về lợi nhuận trong năm 2021. Lợi nhuận trung bình của Quỹ là 7.7%/năm kể từ ngày thành lập [01/04/2013]. Tổng tài sản của quỹ VFF lên đến 1.218,9 tỷ. Đây là một con số khổng lồ so với thị trường.

Hiện nay, bạn đã có thể chuyển tiền đầu tư vào quỹ VFF thông qua ứng dụng ngân hàng số Timo. Bởi vì Timo hiện đang là một trong những đối tác chiến lược với VinaCapital nên tài khoản của bạn sẽ được xét duyệt nhanh hơn. Hơn thế, bạn có thể theo dõi hiệu quả hoạt động thông qua app Timo một cách dễ dàng, minh bạch.

Hãy tải app Timo Digital Bank và mở tài khoản ngân hàng online chỉ trong 5 phút bằng công nghệ định danh eKYC. Và đừng quên chuyển tiền đầu tư vào quỹ VFF nói riêng và các quỹ mở VinaCapital nói riêng nhé!

Đầu tư tích lũy VinaCapital
Gia tăng thu nhập cùng Timo

Quỹ đầu tư uy tín, chất lượng dịch vụ hàng đầu.
Đầu tư an toàn, đa dạng hóa rủi ro.
Được hỗ trợ gần như hoàn toàn bởi các chuyên gia quản lí quỹ.
Các giải pháp đầu tư hấp dẫn với giá trị đầu tư tối thiểu chỉ 2 triệu VNĐ.

Hiện nay trên thị trường chứng khoán mênh giá của trái phiếu có rất nhiều loại giá trị với từng loại cổ phiểu sẽ chứa một giá trị khác nhau và theo đó chúng ta có thể xác định được nó. Hiện nay hình thức kéo về mệnh giá là hình thức dịch chuyển trước ngày đáo hạn giá trị của trái phiếu. Vậy để hiểu hơn về vấn đề Kéo về mệnh giá là gì? Kéo về mệnh giá trong giá Trái phiếu chiết khấu. Bài viết dưới đây do công ty Luật dương Gia chúng tôi cung cấp các thông tin chi tiết về nội dung này.

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài trực tuyến 24/7: 1900.6568

1. Kéo về mệnh giá là gì?

Chắc hẳn chúng ta đã nghe rất nhiều về loại trái phiếu cụ thể thì đây là một loại giấy hứa trả tiền dài hạn do người đi vay phát hành, hứa sẽ trả tiền cho người nắm giữ trái phiếu một khoản lãi cố định được xác định trước mỗi năm. Hay có thể hiểu trái phiếu là một tờ giấy mà với nó, nhà phát hành  cam kết hoàn trả cho trái chủ toàn bộ tiền gốc và lãi theo các điều khoản ghi trên trái phiếu.

Kéo về mệnh giá hay Tiến về [gần] mệnh giá trong tiếng Anh là Pull to Par.

Thuật ngữ chỉ về vấn đề kéo về mệnh giá là thuật ngữ chỉ sự dịch chuyển tiến về mệnh giá của giá trái phiếu trên thị trường với giá trị cụ thể, khi sắp đến ngày đáo hạn.

Trái phiếu có giá phát hành trên mệnh giá [premium bond], như tên gọi, được giao dịch ở mức giá cao hơn so với mệnh giá của nó, và sẽ giảm giá dần khi gần về ngày đáo hạn.

Khái niệm về trái phiếu chiết khấu, là trái phiếu được giao dịch ở mức giá thấp hơn mệnh giá của chúng, sẽ tăng giá dần khi càng gần đến ngày đáo hạn.

Như vậy dựa trên các khái niệm cơ bản như trên ta hiểu về vấn đề hiện tượng kéo về mệnh giá phản ánh việc các nhà đầu tư luôn đòi hỏi một khoản tỉ lệ hoàn vốn nhất định khi đầu tư vào trái phiếu, nếu biết được các đặc điểm của trái phiếu và điều kiện thị trường chung.

2. Kéo về mệnh giá trong giá Trái phiếu chiết khấu

Các nhà đầu tư mua trái phiếu từ các công ty phát hành hoặc từ các thị trường thứ cấp tại mệnh giá, với giá chiết khấu hoặc với giá cao hơn mệnh giá. Bất kể giá phải trả để mua trái phiếu là bao nhiêu, mệnh giá của trái phiếu khi đáo hạn sẽ được hoàn trả cho trái chủ.

Xem thêm: Công ty TNHH có được phát hành trái phiếu không?

Mệnh giá của trái phiếu là giá trị danh nghĩa bằng tiền được in trên giấy chứng nhận quyền sở hữu trái phiếu. Mệnh giá chính là số tiền mà nhà đầu tư sẽ nhận được nếu họ giữ trái phiếu cho đến khi đáo hạn.

Trái phiếu doanh nghiệp thường có mệnh giá 1.000 USD, trái phiếu đô thị là 5.000 USD và phần lớn trái phiếu chính phủ là 10.000 USD.

– Khi một nhà đầu tư mua một trái phiếu bằng với mệnh giá, điều đó có nghĩa là chi phí mua trái phiếu của nhà đầu tư bằng mệnh giá của nó.

Nếu trái chủ nắm giữ trái phiếu cho đến ngày đáo hạn, họ sẽ được hoàn trả toàn bộ mệnh giá của khoản đầu tư, không hơn không kém.

Một nhà đầu tư mua một trái phiếu có mệnh giá 5.000 USD với giá 5.000 USD sẽ nhận được khoản đầu tư gốc 5.000 USD đầy đủ khi đáo hạn.

Kéo về mệnh giá của Trái phiếu chiết khấu và Trái phiếu có giá phát hành trên mệnh giá 

Trái phiếu chiết khấu là loại trái phiếu được phát hành hoặc bán với giá thấp hơn mệnh giá của nó.

Khi thời gian đáo hạn càng gần, giá trị của trái phiếu chiết khấu sẽ được kéo lên cao hơn cho đến khi nó ngang bằng với mệnh giá vào ngày đáo hạn. Tại thời điểm đó, nhà đầu tư nhận lại mệnh giá của trái phiếu.

Xem thêm: Phân biệt cổ phiếu và trái phiếu do Công ty cổ phần phát hành

Ví dụ trái phiếu 1 năm với mệnh giá 1.000 USD được phát hành với giá 920 USD. Trong khoảng thời gian 12 tháng, trái phiếu sẽ tăng dần từ USD 920 lên1.000 USD.

Hiện tượng tăng giá này được gọi là sự kéo về mệnh giá của trái phiếu, thể hiện sự tích lũy giá trị của trái phiếu chiết khấu.

Trái phiếu được mua với giá cao hơn mệnh giá giống như tên gọi của nó, được phát hành hỡ giao dịch với mức giá cao hơn mệnh giá, bằng mệnh giá cộng với mức phần bù.

Khi trái phiếu tiến tiến đến thời gian đáo hạn, giá trị của nó sẽ giảm dần cho đến khi nó hội tụ về mệnh giá, vào ngày đáo hạn. Hiện tượng kéo về mệnh giá của trái phiếu có giá phát hành trên mệnh giá dịch chuyển  theo hướng ngược lại với trái phiếu chiết khấu.

Trong trường hợp này, nhà đầu tư sẽ nhận được số tiền ít hơn số tiền họ đã bỏ ra để mua trái phiếu.

Sự giảm giá trị của trái phiếu có giá phát hành trên mệnh giá, được gọi là sự khấu hao của trái phiếu có giá phát hành trên mệnh giá.

Giả sử một nhà đầu tư trái phiếu có mệnh giá 1.000 USD sẽ đáo hạn trong 2 năm, với giá 1.150 USD và giữ nó cho đến khi đáo hạn. Trong khoảng thời gian 24 tháng, giá trị trái phiếu này sẽ giảm xuống từ 1.150 USD về mệnh giá là 1.000 USD tại thời điểm đáo hạn.

3. Mệnh giá cổ phiếu tối thiểu là bao nhiêu?

Như chúng ta đã thấy thì với các loại giá trị mệnh giá của cổ phiếu không có liên quan đến giá trị thị trường. Giá trị mệnh giá của một cổ phiếu là giá trị ghi trong điều lệ công ty. Trên thực tế các công ty nếu phát hành cổ phiếu sẽ không phát hành thêm cổ phiếu có giá thấp hơn mệnh giá, vì vậy các nhà đầu tư có thể tự tin rằng không ai khác sẽ nhận được giá phát hành có lợi hơn.

Xem thêm: Quy định về phát hành trái phiếu của doanh nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước

Trong kế toán, mệnh giá cho phép công ty đặt một giá trị tối thiểu cho cổ phiếu trên báo cáo tài chính của công ty. Mệnh giá cũng được sử dụng để tính vốn pháp định hoặc vốn cổ phần.

Trên thực tế thì có các cổ phiếu phổ thông phát hànhtrên thực tế nhưng lại không có mệnh giá và theo đó thì những cổ phiếu có mệnh giá thường chỉ ở các khu vực yêu cầu cổ phiếu phải có mệnh giá theo qui định của pháp luật có giá trị mệnh giá cực thấp cụ thể thì nó thường là đơn vị tiền tệ nhỏ nhất trong lưu thông, ví dụ mệnh giá penny trên cổ phiếu phát hành ở mức 25 đô la Mỹ trên một cổ phiếu. có đa số các khu vực pháp lý không cho phép một công ty phát hành cổ phiếu dưới mệnh giá.

Khoonh những vậy đối với tất cả ở các khu vực pháp lý cho phép phát hành cổ phiếu không có mệnh giá, mệnh giá của một cổ phiếu có thể ảnh hưởng đến việc xử lý thuế. Cụ thể điển hình như Delaware cho phép phát hành cổ phiếu có hoặc không có mệnh giá, nhưng bằng cách chọn chỉ định mệnh giá, một công ty có thể giảm đáng kể trách nhiệm pháp lý về thuế nhượng quyền thương mại của mình.

Bên cạnh đó thì với các mệnh giá vẫn còn quan trọng đối với cổ phiếu phổ thông có thể đem lại các giá mua lại thường là giá trị mệnh giá hoặc tỷ lệ phần trăm cố định trên mệnh giá và căn cứ theo quy định tại Điều 111 Luật Doanh nghiệp thì vốn điều lệ công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại.

Căn cứ theo quy định của Luật Chứng khoán thì với các mệnh giá cổ phiếu, chứng chỉ quỹ chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng là mười nghìn đồng Việt Nam. Mệnh giá trái phiếu chào bán ra công chúng là một trăm nghìn đồng Việt Nam và bội số của một trăm nghìn đồng Việt Nam. Từ đó nên thông thường các công ty cổ phần thường để mệnh giá cổ phiếu là 10.000 đồng/cổ phần. Vì đây cũng là mệnh giá tối thiểu để chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng.

Theo đó với tổng các mệnh giá của các cổ phần do một cổ đông nắm giữ để thể hiện giá trị phần sở hữu của một cổ đông trong vốn điều lệ của công ty cổ phần.  Chúng ta có thể hiểu hơn quy định này qua ví dụ sau:

Ví dụ như Công ty cổ phần thương mại và phát triển A thành lập có vốn điều lệ là 1.000.000 đồng, bao gồm 100 cổ phần.

Như vậy một cổ đông sở hữu 10 cổ phần có tổng mệnh giá là 100.000 đồng thì cổ đông đó sở hữu 10% vốn điều lệ. Khi công ty cổ phần phát hành cổ phiếu cao hơn mệnh giá [ví dụ như 15.000 đồng] thì chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá cổ phiếu  cụ thể ở đây là 5000 đồng và nó được coi là thặng dư vốn cổ phần.

Xem thêm: Quy định về chiết khấu giấy tờ có giá của ngân hàng

Ngược lại với công ty cổ phần, phần vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn không có mệnh giá. Giá trị phần vốn góp của 1 thành viên theo thỏa thuận giữa các thành viên. Đồng thời, thể hiện giá trị sở hữu của một thành viên trong vốn điều lệ của công ty và giới hạn trách nhiệm với chủ nợ. Có thể hiểu nội dung này qua ví dụ  như công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có vốn điều lệ là 1.000.000 đồng. Trong đó thành viên góp 100.000 đồng thì thành viên đó sở hữu 10% vốn điều lệ của công ty.

Trên đây là thông tin do công ty Luật Dương Gia chúng tôi cung cấp về nội dung ” Kéo về mệnh giá là gì? Kéo về mệnh giá trong giá Trái phiếu chiết khấu” và các thông tin pháp lý khác có liên quan dựa trên quy định của pháp luật hiện hành. Hi vọng các thông tin trên sẽ hữu ích đối với bạn đọc.

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề