Miễn dịch huỳnh quang gián tiếp là gì

Thời gian đông của xét nghiệm thời gian thrombin (TT) kéo dài do 2 nhóm nguyên nhân chính: thiếu hụt yếu tố đông máu hoặc do có chất ức chế con đường đông máu này. Tiến hành xét nghiệm TT với mẫu trộn huyết tương người bệnh với huyết tương bình thường theo tỷ lệ 1: 1 (TT 1:1 mix test) để phân biệt 2 nhóm nguyên nhân này: TT của mẫu trộn sẽ điều chỉnh về bình thường nếu thiếu hụt yếu tố đông máu, TT của mẫu trộn không điều chỉnh về bình thường trong trường hợp có chất ức chế.

I. NGUYÊN LÝ
Thời gian đông của xét nghiệm thời gian thrombin (TT) kéo dài do 2
nhóm nguyên nhân chính: thiếu hụt yếu tố đông máu hoặc do có chất ức chế con
đường đông máu này. Tiến hành xét nghiệm TT với mẫu trộn huyết tương người
bệnh với huyết tương bình thường theo tỷ lệ 1: 1 (TT 1:1 mix test) để phân biệt
2 nhóm nguyên nhân này: TT của mẫu trộn sẽ điều chỉnh về bình thường nếu
thiếu hụt yếu tố đông máu, TT của mẫu trộn không điều chỉnh về bình thường
trong trường hợp có chất ức chế.

II. CHỈ ĐỊNH


Tất cả những trường hợp kết quả xét nghiệm đánh giá đường đông máu
chung (Thrombin time) kéo dài.

III.CHỐNG CHỈ ĐỊNH


Không có chống chỉ định.

IV. CHUẨN BỊ


1. Người thực hiện
01 kỹ thuật viên; 01 bác sĩ xét nghiệm Huyết học.
2. Phương tiện, hóa chất
- Tủ lạnh;
- Máy ly tâm;
- Bình cách thủy 37
o
C/ máy đông máu bán tự động/ máy đông máu tự
động;
- Đồng hồ bấm giây;
- Bơm tiêm nhựa lấy máu;
- Bông cồn sát trùng, dây garo;
- Ống nghiệm tan máu kích thước 75 x 9,5mm;
- Ống nghiệm plastic có chống đông citrat natri 3,2% hoặc 3,8%;
- Pipette 100µl, 1.000 µl;
- Thrombin pha loãng nồng độ thích hợp để tiến hành kỹ thuật thời gian
thrombin.
3. Người bệnh
Không cần chuẩn bị gì đặc biệt.

86
4. Hồ sơ bệnh án
Chỉ định xét nghiệm được ghi rõ trong bệnh án; Giấy chỉ định xét nghiệm
ghi đầy đủ thông tin về người bệnh: họ tên, tuổi, gường bệnh, khoa phòng, chẩn
đoán…

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH


- Garo, sát trùng, lấy khoảng 2ml máu tĩnh mạch người bệnh và 2ml máu
tĩnh mạch chứng bình thường (nếu không có mẫu chứng thương mại);
- Trộn đều máu với chất chống đông citrate natri 3,2% hoặc 3,8% theo tỷ
lệ 1 thể tích chống đông trộn với 9 thể tích máu;
- Ly tâm mạnh để thu huyết tương nghèo tiểu cầu chứng và bệnh;
- Trộn huyết tương chứng và bệnh theo tỷ lệ 1:1;
- Tiến hành xét nghiệm TT đồng thời với 3 mẫu huyết tương trong cùng
điều kiện:
+ Mẫu huyết tương chứng;
+ Mẫu huyết tương bệnh;
+ Mẫu huyết tương hỗn hợp chứng và bệnh theo tỷ lệ 1:1.
VI. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
+ TT hỗn hợp bệnh và chứng điều chỉnh về bình thường: kháng đông
đường chung âm tính;
+ TT hỗn hợp bệnh và chứng không điều chỉnh: kháng đông đường chung
dương tính;
- Ghi kết quả kháng đông đường chung dương tính hay âm tính vào giấy
xét nghiệm;
- Điền đầy đủ ngày, tháng năm, kỹ thuật viên tiến hành và bác sĩ nhận
định kết quả xét nghiệm ký tên.
VII. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ
- Mẫu huyết tương chứng không đảm bảo chất lượng;
- Mẫu huyết tương hỗn hợp bệnh và chứng không đảm bảo tỷ lê.
- Các mẫu kiểm tra: huyết tương bênh, chứng và huyết tương hỗn hợp
bệnh và chứng không được tiến hành xét nghiệm TT cùng thời điểm, cùng lô
hóa chất...

Chẩn đoán bệnh, sử dụng các phương pháp sinh học phân tử, đã trở thành một lĩnh vực mới nổi của công nghệ phòng thí nghiệm lâm sàng. Nó bao gồm tất cả các xét nghiệm và phương pháp để xác định bệnh và hiểu nguyên nhân gây bệnh bằng cách phân tích DNA, RNA hoặc protein biểu hiện trong một sinh vật. Những tiến bộ nhanh chóng trong chẩn đoán phân tử đã cho phép nghiên cứu cơ bản về các bệnh truyền nhiễm và không lây nhiễm. Chúng được sử dụng để xác định những thay đổi về trình tự hoặc mức độ biểu hiện trong các gen hoặc protein quan trọng liên quan đến bệnh tật. Miễn dịch huỳnh quang (IF) và hóa mô miễn dịch (IHC) là hai kỹ thuật được sử dụng rộng rãi như vậy trong sinh học ung thư. IF là một loại IHC trong đó phương pháp phát hiện huỳnh quang được sử dụng để phân tích các kháng thể đơn dòng và đa dòng, trong khi IHC sử dụng các phương pháp dựa trên hóa học để phát hiện các kháng thể đơn dòng và đa dòng. Đây là điểm khác biệt chính giữa IF và IHC.

Nội dung chính Show

NỘI DUNG

1. Tổng quan và sự khác biệt chính
2. Miễn dịch huỳnh quang là gì
3. Hóa mô miễn dịch là gì
4. Điểm tương đồng giữa miễn dịch huỳnh quang và hóa mô miễn dịch
5. So sánh bên cạnh - Miễn dịch huỳnh quang so với hóa mô miễn dịch ở dạng bảng
6. Tóm tắt

Miễn dịch huỳnh quang (IF) là gì?

Miễn dịch huỳnh quang là một kỹ thuật phát hiện trong đó các kháng thể được sử dụng trong xét nghiệm được dán nhãn bằng thuốc nhuộm huỳnh quang hoặc protein huỳnh quang cho mục đích phát hiện. Các kháng thể thứ cấp được dán nhãn có thể dẫn đến tín hiệu nền không mong muốn; do đó, kỹ thuật IF dựa trên việc dán nhãn cho chính kháng thể chính hiện tại để tránh các tín hiệu không mong muốn trong quá trình phát hiện. Thông qua kỹ thuật này, ngăn chặn sự liên kết không đặc hiệu giữa kháng thể chính và kháng thể thứ cấp, và nó sẽ nhanh hơn vì không có bước ủ thứ cấp liên quan. Chất lượng dữ liệu cũng được cải thiện.

Miễn dịch huỳnh quang gián tiếp là gì

Hình 01: Nhuộm miễn dịch huỳnh quang kép cho BrdU, NeuN và GFAP

Fluorochromes hoặc thuốc nhuộm huỳnh quang là các hợp chất có thể hấp thụ bức xạ, tốt nhất là bức xạ cực tím bị kích thích. Khi các hạt đạt đến trạng thái cơ bản từ trạng thái kích thích, chúng phát ra bức xạ được máy dò bắt và phát hiện để tạo thành phổ. Điều quan trọng là nhãn huỳnh quang tương thích và ổn định cho phản ứng cụ thể và nó phải được kết hợp đúng với kháng thể để thu được kết quả chính xác. Một trong những fluorochromes được sử dụng nhiều nhất là fluorescein isothiocyanate (FITC), có màu xanh lá cây, với các bước sóng cực đại hấp thụ và phát xạ lần lượt là 490nm và 520nm. Rhodamine, một tác nhân khác được sử dụng trong IF, có màu đỏ và có bước sóng cực đại hấp thụ và phát xạ riêng biệt là 553nm và 627nm.

Hóa mô miễn dịch (IHC) là gì?

IHC là một phương pháp thử nghiệm phân tử được thực hành để xác định và xác nhận sự hiện diện của kháng nguyên trong tế bào đích. Tế bào đích có thể là một hạt truyền nhiễm, mầm bệnh vi khuẩn hoặc tế bào khối u ác tính. IHC sử dụng các kháng thể đơn dòng và đa dòng để xác định sự hiện diện của các kháng nguyên có trên bề mặt tế bào của các tế bào đích. Kỹ thuật này dựa trên liên kết kháng nguyên-kháng thể. Một dấu hiệu phát hiện được kết hợp với các kháng thể này để phát hiện sự hiện diện hoặc sự vắng mặt của kháng nguyên cụ thể. Các dấu hiệu này có thể là các dấu hiệu hóa học như enzyme, kháng thể được gắn huỳnh quang hoặc kháng thể có nhãn radio.

Hình 02: Lát não chuột được nhuộm bởi hóa mô miễn dịch

Ứng dụng phổ biến nhất của IHC là trong sinh học tế bào ung thư để xác định sự hiện diện của khối u ác tính, nhưng nó cũng được sử dụng để phát hiện các bệnh truyền nhiễm.

Điểm giống nhau giữa miễn dịch huỳnh quang và hóa mô miễn dịch?

Sự khác biệt giữa miễn dịch huỳnh quang và hóa mô miễn dịch là gì?

Miễn dịch huỳnh quang vs Hóa mô miễn dịch

IF là một kỹ thuật phát hiện trong đó các kháng thể được sử dụng trong xét nghiệm được dán nhãn bằng thuốc nhuộm huỳnh quang hoặc protein huỳnh quang để phát hiện.IHC là một kỹ thuật phát hiện trong đó các kháng thể được sử dụng trong xét nghiệm được dán nhãn bằng hóa chất hoặc các yếu tố phóng xạ để phát hiện.Sự chính xácĐộ chính xác cao hơn trong kỹ thuật IF so với IHC.Độ chính xác trong IHC thấp hơn.Tính đặc hiệuNẾU cụ thể hơn.IHC ít cụ thể hơn.

Tóm tắt - Miễn dịch huỳnh quang so với hóa mô miễn dịch

Các cơ chế phân tử đã mang lại nhiều thay đổi trong lĩnh vực y học, tạo ra các phương pháp thử nghiệm phân tử tiên tiến đã mang lại những cuộc cách mạng trong lĩnh vực chẩn đoán. Những phát minh này đã dẫn đến việc xác định và xác nhận bệnh nhanh chóng và chính xác, từ đó cho phép quản lý và sản xuất thuốc thành công. Những kỹ thuật này cũng được sử dụng trong dược lý để tìm ra mục tiêu của thuốc và để xác nhận tính chất dược động học của thuốc trong quá trình chuyển hóa thuốc. IF và IHC là hai phương pháp chẩn đoán dựa trên khái niệm liên kết kháng nguyên và kháng thể, mặc dù chế độ phát hiện trong cả hai kỹ thuật khác nhau. IF sử dụng nguyên lý huỳnh quang để phát hiện kháng nguyên và IHC sử dụng khái niệm liên hợp hóa học để phát hiện kháng nguyên. Đây là sự khác biệt giữa IF và IHC.

Tải xuống phiên bản PDF của Miễn dịch huỳnh quang so với hóa mô miễn dịch

Bạn có thể tải xuống phiên bản PDF của bài viết này và sử dụng nó cho mục đích ngoại tuyến theo ghi chú trích dẫn. Vui lòng tải xuống phiên bản PDF tại đây Sự khác biệt giữa Miễn dịch huỳnh quang và Hóa mô miễn dịch.