Mức lương tối thiểu vùng 2023 tphcm

Chính phủ sẽ hoàn thiện và triển khai chính sách về lao động, tiền lương, trong đó có điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1/7/2023, theo Thủ tướng Phạm Minh Chính.

Sáng 20/10, Thủ tướng Phạm Minh Chính báo cáo với Quốc hội kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022; dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023. Ông cho biết, tiền lương, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động còn thấp khiến một bộ phận nghỉ việc, chuyển việc, nhất là trong lĩnh vực y tế, giáo dục.

Tại phiên họp Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ hôm qua, Bộ trưởng Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà cho biết, để khắc phục tình trạng cán bộ, công chức, viên chức thôi việc, Ban cán sự đảng Chính phủ đã trình hội nghị Trung ương 6 khóa XIII điều chỉnh lương cơ sở từ 1,49 triệu đồng lên 1,8 triệu đồng [tăng 20,8%].

Lương cơ sở là mức lương dùng làm căn cứ tính lương của cán bộ, công chức, viên chức... trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác. Trước đây, việc điều chỉnh tăng lương được thực hiện hàng năm, nhưng 3 năm qua không thể thực hiện do ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19. Trong khi đó, đời sống cán bộ, công chức, viên chức gặp nhiều khó khăn.

Lần điều chỉnh tăng lương cơ sở áp dụng với cán bộ, công chức, viên chức gần nhất là từ 1/7/2019, tăng từ 1,39 triệu đồng lên 1,49 triệu đồng. Theo đó, công chức trình độ đại học mới đi làm [hưởng lương bậc 1 với hệ số 2,34] sẽ nhận lương 3.486.600 đồng.

Thủ tướng Phạm Minh Chính đọc báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội tại phiên khai mạc kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XV, sáng 20/10. Ảnh: Hoàng Phong

Theo Thủ tướng, thời gian tới, Chính phủ sẽ tiếp tục thực hiện tốt các chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, trợ giúp xã hội, đảm bảo an sinh xã hội; nâng cao tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. Ban cán sự Đảng Chính phủ sẽ trình Ban chấp hành Trung ương ban hành Nghị quyết về chính sách xã hội giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2045. Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 sẽ được triển khai, thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều.

Chính phủ cũng sẽ có giải pháp nâng cao trình độ dân trí, giải quyết tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất, nhà ở, nước sinh hoạt cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; đồng thời triển khai đề án xây dựng một triệu căn nhà ở xã hội.

Lãnh đạo Chính phủ khẳng định sẽ giải quyết dứt điểm tình trạng thiếu thuốc, trang thiết bị, vật tư, sinh phẩm y tế; tăng cường y tế cơ sở, dự phòng, đảm bảo năng lực khám, chữa bệnh, phòng chống dịch của hệ thống y tế; cơ chế tài chính y tế tiếp tục được đổi mới; thực hiện lộ trình phù hợp tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế.

Các công trình giao thông trọng điểm quốc gia, liên vùng, hạ tầng đô thị lớn, đường sắt đô thị sẽ được ưu tiên đẩy nhanh tiến độ. Nguồn lực xã hội được huy động đầu tư kết cấu hạ tầng chiến lược, nhất là hình thức hợp tác công tư. Năm 2023, Chính phủ phấn đấu hoàn thành, đưa vào sử dụng một số đoạn cao tốc như Quốc lộ 45 - Nghi Sơn, Nghi Sơn - Diễn Châu, Nha Trang - Cam Lâm, Mỹ Thuận - Cần Thơ và cầu Mỹ Thuận 2.

Đồng thời, nhiều dự án sẽ được khởi công, như Vành đai 3 TP HCM; Vành đai 4 Hà Nội; Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng giai đoạn 1; Biên Hòa - Vũng Tàu giai đoạn 1; Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột giai đoạn 1; Đắk Nông - Bình Phước; Nam Định - Ninh Bình - Thái Bình - Hải Phòng; Kon Tum - Quảng Ngãi; Lạng Sơn - Cao Bằng...

Một số sân bay cũng được dự kiến nâng cấp mở rộng, khai thác lưỡng dụng như Phan Thiết, Thành Sơn, Chu Lai, Lào Cai, Nà Sản, Vinh; nghiên cứu mở rộng theo phương thức PPP để khai thác lưỡng dụng sân bay Biên Hòa, Gia Lâm.

Đến năm 2022, khoảng 565 km cao tốc đã được hoàn thành; trong đó đưa vào khai thác 365 km và thông tuyến 200 km. Cuối năm 2022, sẽ có 12 dự án thành phần cao tốc Bắc Nam được khởi công, với chiều dài gần 730 km.

Dù đạt nhiều kết quả, Thủ tướng thừa nhận, kỷ luật hành chính có nơi chưa nghiêm; một số cán bộ công chức vi phạm quy định, bị kỷ luật. Một số vụ việc tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình, xâm hại phụ nữ, trẻ em, mất an toàn lao động, cháy nổ, lừa đảo qua mạng “còn diễn biến phức tạp”. Tình trạng thiếu thuốc, trang thiết bị, vật tư y tế tại một số cơ sở khám chữa bệnh chưa được xử lý dứt điểm...

Theo VNE

Chính phủ đã ban hành Nghị định 38/2022/NĐ-CP về mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. Theo đó, từ 1.7, mức lương tối thiểu tăng bình quân 6% [tương ứng tăng từ 180.000 đồng - 260.000 đồng] so với mức lương tối thiểu hiện hành. 

Lương tối thiểu vùng sẽ được điều chỉnh từ ngày 1.7 tới đây. Ảnh minh hoạ: Hải Nguyễn

Mức lương tối thiểu vùng tăng thêm 6%, điều chỉnh từ 1.7.2022 đến ngày 31.12.2023.

Về lương tối thiểu vùng theo tháng, vùng 1:  4.680.000 đồng [tăng 260.000 đồng];

Vùng 2: 4.160.000 đồng [tăng 240.000 đồng];

Vùng 3: 3.640.000 đồng [tăng 210.000 đồng];

Vùng 4:  3.250.000 đồng [tăng 180.000 đồng].

Lần đầu tiên, nước ta có quy định lương tối thiểu theo giờ. Cụ thể:

Vùng I: 22.500 đồng/giờ;

Vùng II: 20.000 đồng/giờ;

Vùng III: 17.500 đồng/giờ;

Vùng IV: 15.600 đồng/giờ.

Từ năm 2021 đến trước 1.7.2022: Mức lương tối thiểu vùng chưa được điều chỉnh do ảnh hưởng của dịch COVID-19.

Mức lương tối thiểu vùng năm 2020 tăng lên 5,5% so với mức lương tối thiểu năm 2019. 

Vùng 1: 4.420.000 [tăng 240.000 đồng];

Vùng 2: 3.920.000 [tăng 210.000 đồng];

 Vùng 3: 3.430.000 đồng [tăng 180.000 đồng];

Vùng 4: 3.070.000 đồng [tăng 150.000 đồng].

Mức lương tối thiểu vùng năm 2019 tăng lên 5,3% so với mức lương tối thiểu vùng năm 2018.

Vùng I: 4.180.000 đồng [tăng 200.000 đồng];

Vùng II: 3.710.000 đồng [tăng 180.000 đồng];

Vùng III: 3.250.000 đồng [tăng 160.000 đồng ];

Vùng IV: 2.920.000 đồng [tăng 160.000 đồng].

Mức tăng lương tối thiểu vùng năm 2018 là 6,5% so với mức lương tối thiểu vùng năm 2017.

Vùng 1: 3.980.000 đồng/tháng [tăng 230.000 đồng/tháng];

Vùng 2: 3.530.000 đồng/tháng [tăng 210.000 đồng/tháng];

Vùng 3: 3.090.000 đồng/tháng [tăng 190.000 đồng/tháng];

Vùng 4: 2.760.000 đồng/tháng [tăng 180.000 đồng/tháng].

Mức tăng lương tối thiểu vùng năm 2017 là 7,3% so với mức lương tối thiểu vùng năm 2016.

Vùng I: 3.750.000 đồng/tháng [tăng 250.000 đồng/tháng];

Vùng II: 3.320.000 đồng/tháng [tăng 220.000 đồng/tháng];

Vùng III: 2.900.000 đồng/tháng [tăng 200.000 đồng/tháng];

Vùng IV: 2.580.000 đồng/tháng [tăng 180.000 đồng/tháng].

Chủ Đề