Những chữ viết tắc trong xét nghiệm urea là gì năm 2024

Urê là sản phẩm cuối cùng của chuyển hóa chất đạm (protein) trong cơ thể, được thải ra ngoài cơ thể qua thận.

Những chữ viết tắc trong xét nghiệm urea là gì năm 2024

Xét nghiệm urê máu. Ảnh: trita.org

Chất urê là chất gì? Thừa hoặc thiếu chất này có ảnh hưởng đến cơ thể con người như thế nào?.

Urê là sản phẩm cuối cùng của chuyển hóa chất đạm (protein) trong cơ thể, được thải ra ngoài cơ thể qua thận. Nói như vậy có nghĩa urê luôn có trong cơ thể, hằng ngày ăn thịt cá trứng sữa là chất đạm (protein) là đương nhiên có bổ sung urê.

Chất đạm ta ăn uống hằng ngày gọi là protein ngoại sinh được các protease của đường tiêu hóa, chuyển hóa tạo nên các axít amin. Các axít amin được chuyển hóa tiếp cuối cùng chủ yếu thành NH3 và CO2.

NH3 là chất độc được chuyển hóa thành urê là chất rất ít độc ở gan. Tất cả các rối loạn chức năng gan đều sẽ làm quá trình chuyển hóa NH3 thành urê bị suy giảm nhiều hay ít. Rối loạn này sẽ gây hậu quả tích tụ NH3 một chất độc đối với thần kinh với nguy cơ gây bệnh não do tăng amoniac đưa đến hôn mê gan. Riêng urê từ gan vào máu được vận chuyển đến thận và được đào thải ra ngoài theo nước tiểu (nước tiểu có mùi khai vì urê chuyển hóa trở lại thành NH3 gây khai).

Urê hòa tan dễ dàng trong nước, nên nước tiểu là đường loại bỏ lượng nitơ hữu hiệu nhất ra khỏi cơ thể. Một người trưởng thành bài tiết mỗi ngày trung bình khoảng 30g urê, chủ yếu qua nước tiểu, nhưng một lượng nhỏ cũng được bài tiết qua mồ hôi. Người khỏe mạnh là người bài tiết urê tốt và lượng urê trong máu nằm trong ngưỡng giới hạn bình thường.

Urê tương đối ít độc, kể cả lúc đậm độ của nó trong máu khá cao. Tuy nhiên, để đánh giá khả năng lọc của thận, người ta thường dựa vào chỉ số urê máu: Chỉ số này càng cao thì chức năng thận càng kém. Và người ta cho người bệnh làm xét nghiệm urê máu kiểm tra đo lượng nitơ urê trong máu. Xét nghiệm urê máu còn gọi là xét nghiệm BUN (viết tắt của Blood Urea Nitrogen tức đo lượng nitơ urê trong máu). Nếu xét nghiệm máu cho thấy rằng mức độ nitơ urê cao hơn bình thường, nó có thể chỉ ra rằng thận không hoạt động bình thường.

Đậm độ bình thường của urê máu là 0,2 - 0,4 g/lít. Giới hạn này cũng có thể nới rộng ra: 0,1 - 0,5 g/lít. Trong phạm vi đó, chức năng thận được xem là bình thường. Chỉ số urê máu vượt quá ngưỡng trên có nghĩa là thận hoạt động kém hơn bình thường.

Cần chú ý là urê máu dễ thay đổi theo chế độ ăn uống (ăn nhiều đạm thì urê máu cũng tăng theo). Vì vậy, việc đánh giá không được chính xác lắm. Thay vì đo urê máu, người ta thường đo creatinin máu hơn. Creatinin là một sản phẩm thoái hóa của creatine phosphate, được sinh ra trong quá trình co giãn cơ bắp của cơ thể. Cũng giống như nitơ urê máu, creatinin được thải hoàn toàn bởi thận. Đo đậm độ creatinin máu chính xác hơn vì nó không phụ thuộc vào ăn uống và bình thường không đổi nếu chức năng bài tiết của thận hoạt động bình thường (creatinin máu bình thường là 16g/lít).

Nồng độ urê cao cho thấy chức năng thận suy giảm. Điều này có thể là do bệnh thận cấp tính hoặc mãn tính. Tuy nhiên, có rất nhiều điều ngoài bệnh thận có thể ảnh hưởng đến nồng độ urê chẳng hạn như giảm lưu lượng máu đến thận như trong suy tim sung huyết, sốc, căng thẳng, đau tim hoặc bị bỏng nặng, chảy máu đường tiêu hóa, điều kiện gây tắc nghẽn dòng chảy nước tiểu, hoặc mất nước.

Nồng độ urê thấp là không phổ biến và thường không phải là một nguyên nhân quan tâm. Nó có thể được nhìn thấy trong bệnh gan nặng hoặc suy dinh dưỡng nhưng không được sử dụng để chẩn đoán hay theo dõi bệnh lý này. Urê thấp cũng được nhìn thấy trong thời kỳ mang thai bình thường. Nồng độ urê thường thấp hơn trong thai kỳ, đặc biệt là trong những tháng cuối thai kỳ vì thai nhi sử dụng một lượng lớn protein của mẹ cho sự tăng trưởng.

Các từ viết tắt sau được sử dụng trong toàn bộ văn bản; các từ viết tắt khác được mở rộng ở lần đề cập đầu tiên trong chương hoặc trong tiểu mục.

ABG khí máu động mạch ACE men chuyển angiotensin ACTH hoóc môn hướng vỏ thượng thận ADH hoóc môn chống lợi tiểu AIDS hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ALT alanine aminotransferase (tên gọi trước đây là SGPT) AST aspartate aminotransferase (tên gọi trước đây là SGOT) ATP adenosine triphosphate BCG bacille Calmette-Guérin bid 2 lần mỗi ngày BMR tốc độ chuyển hóa cơ bản BP huyết áp BSA diện tích bề mặt cơ thể BUN urea nitrogen trong máu C độ C; độ bách phân; bổ thể Ca can xi cAMP adenosine monophosphate vòng CBC công thức máu cGy centigray Ci curie CK creatine kinase Cl clo; clo cm xăng-ti-mét CNS hệ thần kinh trung ương CO2 khí cácbônic COPD bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính CK creatine kinase CK-MB isoenzyme creatine kinase dải cơ CPR hồi sức tim phổi CSF dịch não tủy CT chụp cắt lớp vi tính cu bậc ba D & C nong và nạo dL đề-xi-lít (= 100 mL) DNA deoxyribonucleic acid DTP bạch hầu uốn ván ho gà (giảm độc lực/vắc xin) D/W hoặc D dextrose trong nước ECF dịch ngoại bào ECG điện tâm đồ EEG điện não đồ ENT tai, mũi và họng ERCP nội soi chụp tụy mật ngược dòng ESR tốc độ máu lắng F Độ F FDA Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ ft foot; feet (đo) FUO số không rõ nguyên nhân g gram GFR tốc độ lọc cầu thận GI tiêu hóa G6PD glucose-6-phosphate dehydrogenase GU niệu sinh dục Gy gray h giờ Hb hemoglobin HCl acit clohidric; hydrochloride HCO3 bicarbonate Hct hematocrit Hg thủy ngân HIV vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người HLA kháng nguyên bạch cầu người HMG-CoA hydroxymethyl glutaryl coenzyme A Hz hertz (chu kì/thứ hai) ICF dịch nội bào ICU khoa hồi sức tích cực IgA, v.v. globin miễn dịch A, v.v. IL interleukin IM trong cơ INR tỉ lệ chuẩn hóa quốc tế IPPB hô hấp với áp lực dương ngắt quãng IU khoa quốc tế IV đường tĩnh mạch IVU chụp X-quang hệ tiết niệu bằng đường tĩnh mạch K kali kcal kilo calo (calo từ thức ăn) kg ki-lô-gam L lít lb pao LDH lactic dehydrogenase M răng hàm m mét MCH lượng huyết sắc tố trung bình trong một hồng cầu MCHC nồng độ huyết sắc tố trung bình trong một hồng cầu mCi millicurie MCV thể tích trung bình hồng cầu mEq mi-li đương lượng Mg magiê mg mi-li-gam MI nhồi máu cơ tim MIC nồng độ ức chế tối thiểu mIU mi-li đơn vị quốc tế mL mi-li-lít mm mi-li-mét mmol milimol mo tháng mol wt trọng lượng phân tử mOsm milliosmole MRI chụp cộng hưởng từ N ni-tơ; bình thường (hàm lượng của dung dịch) Na natri NaCl Clorua natri ng nanogram (= mi-li-microgram) nm nanometer (= mi-li-micron) nmol nanomol npo không được ăn uống gì NSAID thuốc chống viêm không có steroid O2 ô-xi OTC không cần đơn (dược phẩm) oz ao-xơ P phốt pho; áp suất/áp lực PAco2 áp lực riêng phần khí CO2 ở phế nang PAco2 áp lực riêng phần khí CO2 ở động mạch PAo2 áp lực riêng phần khí O2 ở phế nang Pao2áp lực riêng phần khí O2 ở động mạch PAS nhuộm acid-Schiff định kỳ Pco2 áp lực (lực ép) riêng phần khí CO2 PCR phản ứng chuỗi polymerase PET chụp cắt lớp phát xạ positron pg picogram (= micromicrogram) pH nồng độ hydrogen ion PMN bạch cầu đa nhân po đường uống Po2 áp lực (lực ép) riêng phần khí ô-xi PPD dẫn xuất protein tinh khiết (tuberculin) ppm các phần trong mỗi một triệu prn khi cần PT thời gian prothrombin PTT thời gian thromboplastin riêng phần q mỗi qid 4 lần mỗi ngày RA viêm khớp dạng thấp RBC hồng cầu RNA ribonucleic acid Sao2 độ bão hòa ô-xi động mạch SBE viêm nội tâm mạc bán cấp do vi khuẩn sc dưới da SI Hệ thống đơn vị quốc tế SIDS hội chứng tử vong đột ngột ở trẻ sơ sinh SLE lupus ban đỏ hệ thống soln dung dịch sp loài (số ít) spp loài (số nhiều) sp gr trọng lượng riêng sq bình phương SSRI thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin STS xét nghiệm huyết thanh học về giang mai TB bệnh lao qid 3 lần mỗi ngày TPN dinh dưỡng ngoài đường ruột hoàn toàn URI nhiễm trùng đường hô hấp trên UTI nhiễm trùng đường tiểu WBC bạch cầu WHO Tổ chức Y tế Thế giới wt cân nặng μ micro-; micron μ Ci microcurie μ g mi-crô-gam μ L mi-crô-lít μ m mi-crô-mét (= micron) μ mol micromol μ Osm micro-osmol m μ millimicron (= nanometer)