Nông dân xử lý đất chua bằng vôi bột thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên nào

Lĩnh vực chuyên nghiên cứu về thực vật thuộc lĩnh vực nào của khoa học tự nhiên? 

Phương pháp giải - Xem chi tiết

 Lĩnh vực chủ yếu của khoa học tự nhiên

- Vật lí học nghiên cứu về vật chất, quy luật vận động, lực, năng lượng  và sự biến đổi năng lượng.

- Hóa học nghiên cứu về chất và sự biến đổi của chúng.

- Sinh học hay sinh vật học nghiên cứu về các vật sống, mối quan hệ của chúng với nhau và với môi trường.

- Khoa học Trái Đất nghiên cứu về Trái Đất và bầu khí quyển của nó.

- Thiên văn học nghiên cứu về quy luật vận động và biến đổi của các vật thể trên bầu trời.

Hướng dẫn câu hỏi Trắc nghiệm KHTN 6Bài 2: các lĩnh vực chủ yếu của khoa học tự nhiên [có đáp án] hay nhất, bám sát nội dung sách Chân trời sáng tạo.

[Chân trời sáng tạo] Bài 2: Các lĩnh vực chủ yếu của khoa học tự nhiên

Câu 2.1.Khoa học tự nhiênkhôngbao gồm lĩnh vực nào sau đây?
A. Vật lý học

B. Hóa học và sinh học

C. Khoa học Trái Đất và Thiên văn học

D. Lịch sử loài người

Trả lời:

Chọn đáp án:D

Câu2.2.Nhà máy điện mặt trời là ứng dụngkhôngthuộc lĩnh vực của khoa học tự nhiên?
A. Hóa học

B. Vật lý

C. Thiên văn học

D. Sinh học

Trả lời:

Chọn đáp án: D

Câu 2.3.Lĩnh vực chuyên nghiên cứu về thực vật thuộc lĩnh vực nào của khoa học tự nhiên?

A. Vật lý

B. Hóa học

C. Sinh học

D. Khoa học trái đất

Trả lời:

Chọn đáp án: C

Câu 2.4.Ngày nay, người ta đã sản xuất nhiều xe máy điện để phục vụ đời sống của con người.

a] Theo em, việc sửa chữa xe máy điện có phải là nghiên cứu khoa học tự nhiên không?

b] Việc sản xuất xe máy điện là ứng dụng thuộc lĩnh vực nào của khoa học tự nhiên?

c] Sử dụng xe máy điện có gây ô nhiễm môi trường không?

Trả lời:

a] Theo em, việc sửa chữa xe máy điện không phải là nghiên cứu khoa học tự nhiên.

b] Việc sản xuất xe máy điện là ứng dụng thuộc lĩnh vực vật lý và hóa học của khoa học tự nhiên

+ Vật lý nghiên cứu cơ chuyển động

+ Hóa học nghiên cứu cơ chế tích điện vào ắc quy cho xe vận hành

c] Sử dụng xe máy điện sẽ phần nào hạn chế được khói bụi. Bên cạnh đó, ắc quy của xe máy điện khi loại thải mà không được xử lí đúng cách cũng sẽ gây ô nhiễm môi trường nặng nề.

Câu 2.5.Đọc đoạn thông tin dưới đây và trả lời câu hỏi

Asimo là một người máy có thể di chueent bằng hai chân như người do Trung tâm Nghiên cứu Kĩ thuật Cơ bản Waco của tập đoàn Honda [Nhật Bản] chế tạo năm 2000. Người máy này cao 130cm, nặng 54kg, có khả năng di chuyển nhanh đến 6km/giờ. Asimo đã từng đi vòng quanh thế giới và đã tham gia vào rất nhiều sự kiện quan trọng trên toàn cầu.

Mẫu robot này đã từng tham gia mở cửa sổ sàn giao dịch chứng khoáng New York. Vào năm 2002, Asimo xuất hiện trên thảm đỏ tại buổi ra mắt phim Robots có sự tham gia diễn xuất của Amanda Bynes. Cùng năm đó, chú tiếp tục xuất hiện tại Disney Land. Asimo cũng đã tham dự rất nhiều sự kiện giáo dục khắp thế giới, tạo niềm cảm hứng nghiên cứu robot trong giới trẻ.

Chừng đó để thấy Asimo không phải là một con robot bình thường. Cách nó di chuyển, nói chuyện, dẫn dắt một dàn nhạc thính phòng thức sự khiến người ta ấn tượng. Rõ ràng, Asimo có khả năng kết nối con người với những khát vọng công nghệ tươi sáng.

Với người dân Việt Nam, Asimo không hề xa lạ.Chú đến đất nước chúng ta vào năm 2004 và nhanh chóng chiếm được tình cảm của mọi người bằng những động tác chạy, nhảy, nắm tay, nhận diện khuôn mặt, giọng nói,... một cách thuần thục.

[Theo Wikipedia và Zingnews.vn]

a] Asimo có phải là một thành tựu quan trọng của việc nghiên cứu khoa học tự nhiên không?

b] Asimo có được xem như một vật sống không?

c] Em nghĩ thế nào về tương lai của ngành khoa học nghiên cứu và chế tạo robot?

Trả lời:

a] Asimo là một thành tựu quan trọng của việc nghiên cứu khoa học tự nhiên [kết hợp giữa khoa học vật lý và khoa học máy tính, khoa học về giải phẩu cơ thể và bộ não người].

b] Asimo chỉ là vật không sống do con người tạo ra. Mặc dù có thể cảm nhận được, có thể vui đùa được nhưng robot không thể sinh sản như các vật sống khác.

c] Học sinh trình bày suy nghĩ của mình.

- Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

+ GV: hướng dẫn các nhóm HS [ gồm 4-5 người] thực hiện  các nhiệm vụ sau:

NV1:

- Yêu cầu HS đọc các thí nghiệm 1, 2, 4 và quan sát hình ảnh thí nghiệm 3 và yêu cầu báo cáo lại

- Dự đoán thí nghiệm 1,2,3,4 thuộc lĩnh vực khoa học nào?

NV2:

- GV yêu cầu HS hoàn thành bài tập luyện tập củng cố kiến thức:

Ứng dụng trong các hình từ 2.3 đến 2.8 liên quan đến những lĩnh vực nào của khoa học tự nhiên?

+ Hình 2.3. Mô hình trồng rau thủy canh trong nhà

+ Hình 2.4 Bản tin dự báo thời tiết của đài truyền hình Việt Nam

+ Hình 2.5.Mô hình chăn nuôi bò sữa tiên biến

+ Hình 2.6. Nông dân xử lí đất chua bằng vôi bột

+ Hình 2.7. Sử dụng pin năng lượng mặt trời

+ Hình 2.8. Sử dụng kính thiên văn quan sát bầu trời

Sau đó GV hướng nhóm HS kể thêm một số ứng dụng cuả KHTN trong cuộc sống mà các em được biết qua tìm hiểu thực tế, sau đó yêu cầu HS cho biết các ứng dụng đó liên quan đến lĩnh vực chủ yếu nào của KHTN

- Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

 + HS Hoạt động theo nhóm quan sát các thí nghiệm

+ GV: quan sát và trợ giúp các cặp.  

 - Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

 + HS: Lắng nghe, ghi chú, một HS phát biểu lại

- Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

GV đánh giá, nhận xét, rút ra kết luận về các lĩnh vực chủ yếu của khoa học tự nhiên bao gồm: vật lí, hóa học, sinh học, khoa học trái đất và thiên văn học

1. Lĩnh vực chủ yếu của KHTN

+ Thí nghiệm 1: Tờ giấy sau khi được thả sẽ từ từ rơi. [ Thuộc lĩnh vực vật lí học]

+ Thí nghiệm 2: Nước với đục dần và xuất hiện chất rần màu trắng, không tan [kết tủa]. Nếu tiếp tục sục khí carbon đioxide [CO] đến dư thì kết tủa sẽ tan dẩn và dung dịch trở nên trong suốt. [ thuộc lĩnh vực hóa học]

+ Thí nghiệm 3: Sau khi hấp thu nước, hạt đậu sẽ nảy mầm và phát triển thành cây hoàn chỉnh. [ Thuộc lĩnh vực sinh học]

+ Thí nghiệm 4: Một chu kì ngày và đêm kéo dài 24 giờ do Trái Đất quay xung quanh một trục. Nhờ vào Mặt Trời mà có ban ngày nhưng Mặt Trời chỉ có thế chiếu sáng được 1/2 bế mặt Trái Đất. Do đó, khi 1/2 bề mặt Trái Đất này là ban ngày thì ½ bề mặt Trái Đất còn lại là ban đêm và ngược lại. [ thuộc lĩnh vực thiên văn học]

* Củng cố KT:

+ Sinh học: hình 2.3, hình 2.5

+ Hóa học: hình 2.6

+ Vật lí: hình 2.7

+ Khoa học trái đất: hình 2.4

+ Thiên văn học: hình 2.8

* Một số ứng dụng của KHTN trong cuộc sống:

+ Làm sữa chua: Hóa học, Sinh học

+ Ghép, chiết cây: Sinh học

+ Sản xuất phân bón: Hóa học, Sinh học

+ Sản xuất điện thoại, tivi: Vật lí

Video liên quan

Chủ Đề