Ô to đi vào đường cấm giờ phạt bao nhiêu

Chào luật sư, hôm trước tôi có lỡ đi xe ô tô vào đường cấm. Lúc vừa vào thì được một người tài xế hướng dẫn và quay về đường khác. Tuy nhiên camera có quay lại lịch trình nên tôi bị cảnh sát giao thông phạt. Vậy tôi có bị phạt được không theo quy định? Xe ô tô đi vào đường cấm phạt bao nhiêu theo quy định? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của Luật sư X. Chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:

Đường cấm là gì?

Đường cấm là loại đường mà không cho phép một phương tiện hoặc một số loại phương tiện đường bộ lưu thông, nếu người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ đi vào đường được xác định là đường cấm sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.

Đường cấm được chia thành 02 loại là đường cấm theo giờ và đường cấm phương tiện.

Xe ô tô đi vào đường cấm phạt bao nhiêu theo quy định?

Căn cứ theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ, lỗi đi vào đường cấm sẽ bị xử phạt hành chính tùy thuộc từng phương tiện.

Đối với xe ôtô

Xe ôtô đi vào đường cấm, khu vực có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển sẽ bị phạt hành chính từ 1.000.000 – 2.000.000 đồng.

Tuy nhiên, các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định sẽ không bị xử phạt nếu đi vào đường cấm. Ngoài ra, còn bị tước giấy phép lái xe từ 1-3 tháng [theo điểm b khoản 4 và điểm b khoản 11 Điều 5].

Đối với xe máy

Xe máy bị phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng với lỗi đi vào đường cấm, khu vực có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển.

Trường hợp ngoại trừ là các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định. Ngoài ra, còn bị tước giấy phép lái xe từ 1 – 3 tháng [Theo điểm i khoản 3 và điểm b khoản 10 Điều 6].

Đối với xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện

Xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện chịu mức phạt tiền từ 200.000 – 300.000 đồng nếu mắc lỗi đi vào đường cấm, khu vực có biển báo hiệu nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều đường của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều” [Theo điểm c khoản 3 Điều 8].

Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng

Theo điểm b khoản 3 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, xe máy kéo, xe máy chuyên dụng chịu mức phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng với lỗi đi vào đường cấm, khu vực có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển. Trường hợp ngoại trừ là xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.

Cũng theo điểm a khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, nếu vi phạm lỗi đi vào đường cấm, người điều khiển còn bị tước Giấy phép lái xe [khi điều khiển máy kéo], chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ [khi điều khiển xe máy chuyên dùng] từ 1 – 3 tháng.

Cách nhận biết đường cấm hiện nay như thế nào theo quy định?Xe máy đi vào đường cấm bị phạt bao nhiêu?Xe ô tô đi vào đường cấm phạt bao nhiêu theo quy định?

Quy định về biển báo đường cấm theo giờ. Mức phạt đối với ô tô đi vào đường cấm theo giờ mới nhất. Quy trình, thủ tục xử phạt hành chính với lỗi đi xe vào đường cấm theo giờ. Một số loại biển báo cấm khi tham gia giao thông.

Hiện nay, để đảm bảo giao thông được lưu thông trơn tru và tránh ùn tắc giao thông vào những giờ tan tầm cao điểm thì pháp luật có quy định về các khung giờ cấm trên một số tuyến đường. Vậy nếu như xe ô tô đi vào đường cấm theo giờ thì xử phạt mức phạt ra sao?

Mục lục bài viết

1. Quy định về biển báo đường cấm theo giờ:

Căn cứ tại Điều 27 Quy chuẩn 41:2019/BGTVT, khi cần thiết cấm theo thời gian phải đặt biển phụ số S.508 dưới biển cấm, có thể viết thêm chú thích bằng tiếng Việt và phụ đề tiếng Anh trong biển này [nếu khu vực đó có nhiều người nước ngoài tham gia giao thông hoặc tuyến đường đối ngoại].

Đường cấm theo giờ là loại đường không cho một, một số hoặc toàn bộ các phương tiện đường bộ lưu thông ở trong một thời gian nhất định với mục đích để tránh ùn tắc giao thông tại các giờ cao điểm như giờ tan tầm hay giờ bắt đầu đi làm của người dân,… Và nếu phương tiện nào bị cấm mà đi vào đường cấm trong khung giờ cấm đó là hành vi vi phạm pháp luật về giao thông và sẽ bị xử phạt.

2. Mức phạt đối với ô tô đi vào đường cấm theo giờ mới nhất:

Căn cứ tại điểm b khoản 4 Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 123/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt như sau:

– Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng đối với hành vi sau: Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển.

– Ngoài việc bị phạt tiền, người tham gia giao thông còn bị xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phéplái xe từ 01 tháng đến 03 tháng [căn cứ tại điểm b khoản 11 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP].

3. Quy trình, thủ tục xử phạt hành chính với lỗi đi xe vào đường cấm theo giờ:

3.1. Phát hiện hành vi:

Nếu như phát hiện hành vi vi phạm xe đi vào đường cấm theo khung giờ đó, người đang thi hành công vụ sẽ phải tiến hành phải chấm dứt hành vi vi phạm đó bằng lời nói, còi, hiệu lệnh, văn bản hoặc hình thức khác mà pháp luật quy định.

3.2. Tiến hành lập biên bản xử lý vi phạm hành chính:

– Người có thẩm quyền đang thi hành công vụ sẽ tiến hành lập biên bản xử lý vi phạm hành chính nhằm ghi nhận lại sự kiện người tham gia giao thông đó thực hiện hành vi đi xe vào khung giờ cấm tại đoạn đường nào.

– Quyết định xử phạt vi phạm hành chínhtại chỗ. Nội dung quyết định phải thể hiện được đầy đủ những nội dung sau: ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt.

– Tuy nhiên sẽ có trường hợp xử phạt vui phạm hành chính không nhất thiết phải lập biên bản, khi xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.

Lưu ý: Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.

– Nguyên tắc lập biên bản vi phạm hành chính sẽ giao 1 bản cho tổ chức hoặc cho cá nhân thực hiện hành vi vi phạm. Nếu người thực hiện hành vi vi phạm là cá nhân chưa đủ tuổi theo quy định của luật thì biên bản còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của người đó.

– Còn đối với trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền lĩnh vực được giải quyết hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt theo quy định thì biên bản phải được chuyển ngay đến người có đủ thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt.

3.3. Tiến hành xác minh vụ việc và xác định giá trị tang vật vi phạm: 

Xác minh tình tiết vụ việc:

Việc xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính phải được thể hiện bằng văn bản.

Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xác minh các tình tiết sau đây:

– Có hay không có vi phạm hành chính;

– Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính, lỗi, nhân thân của cá nhân vi phạm hành chính;

– Những tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ;

– Tính chất và mức độ thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra;

– Trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính;

– Tình tiết khác có ý nghĩa đối với việc xem xét, quyết định xử phạt.

Trong quá trình ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền có thể trưng cầu giám định theo quy định của pháp luật.

Khi giao giấy biên bản, trong đó sẽ có thông tin ngày giờ cụ thể yêu cầu người thực hiện hành vi vi phạm lên trụ sở cơ quan có thẩm quyền để giải quyết xác minh vụ việc.

Xác định giá trị tang vật vi phạm:

– Trong trường hợp cần xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt, người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải xác định giá trị tang vật và phải chịu trách nhiệm về việc xác định đó.

– Thời hạn tạm giữ tang vật để xác định giá trị không quá 48 giờ, kể từ thời điểm ra quyết định tạm giữ, thời hạn có thể kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 48 giờ trong trường hợp cần thiết.  Mọi chi phí liên quan đến việc tạm giữ, định giá và thiệt hại do việc tạm giữ gây ra do cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ chi trả.

– Việc xác định giá trị dựa trên một trong các căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau đây [đối với tuỳ từng loại tang vật]:

+ Giá niêm yết hoặc giá ghi trên hợp đồng hoặc hoá đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu;

+ Giá theo thông báo của cơ quan tài chính địa phương; trường hợp không có thông báo giá thì theo giá thị trường của địa phương tại thời điểm xảy ra vi phạm hành chính;

+ Giá thành của tang vật nếu là hàng hoá chưa xuất bán;

+ Đối với tang vật là hàng giả thì giá của tang vật đó là giá thị trường của hàng hoá thật hoặc hàng hoá có cùng tính năng, kỹ thuật, công dụng tại thời điểm nơi phát hiện vi phạm hành chính.

– Căn cứ để xác định giá trị và các tài liệu liên quan đến việc xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính phải thể hiện trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.

3.4. Giải trình:

– Đối với trường hợp giải trình bằng văn bản, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính có thể tự mình hoặc uỷ quyền cho người đại diện hợp pháp phải gửi văn bản giải trình cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.

Trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì người có thẩm quyền xử phạt có thể gia hạn nhưng không quá 05 ngày làm việc theo đề nghị của cá nhân, tổ chức vi phạm. Việc gia hạn của người có thẩm quyền xử phạt phải bằng văn bản.

– Đối với trường hợp giải trình trực tiếp, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải gửi văn bản yêu cầu được giải trình trực tiếp đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.

Người có thẩm quyền xử phạt phải thông báo bằng văn bản cho người vi phạm về thời gian và địa điểm tổ chức phiên giải trình trực tiếp trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của người vi phạm.

Việc giải trình trực tiếp được lập thành biên bản và phải có chữ ký của các bên liên quan; trường hợp biên bản gồm nhiều trang thì các bên phải ký vào từng trang biên bản. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính và giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hoặc người đại diện hợp pháp của họ 01 bản.

3.5. Chuyển hồ sơ vi phạm nếu phát hiện hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm:

Chuyển hồ sơ vi phạm nếu phát hiện hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm.

Còn nếu trong trường hợp nếu không có dấu hiệu phạm tội, truy cứu trách nhiệm hình sự thì tiến hành ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính:

Thứ nhất, tiến hành gửi, chuyển, công bố quyết định xử phạt vi phạm hành chính đến cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm.

Thứ hai, sau đó tiến hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo đúng thời gian ghi trên đó.

Thứ ba, nếu trường hợp bên bị xử phạt không tự nguyện thi hành quyết định theo đúng thời gian yêu cầu thì sẽ ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt hành chính.

Lái xe vào giờ cấm phạt bao nhiêu?

Chạy xe đi vào đường cấm theo giờ phạt bao nhiêu tiền?.

Xe tải đi vào đường cấm xe tải phạt bao nhiêu?

Như vậy, khi người điều khiển xe tải đi vào đường cấm xe tải thì sẽ phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng. Ngoài bị phạt tiền theo quy định trên thì người điều khiển xe tải đi vào đường cấm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Ô tô đi vào đường cấm bị phạt bao nhiêu?

i] Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định. Theo Điểm b Khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì người điều khiển xe ô tô đi vào đường cấm sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Đi vào đường cấm rẽ trái phạt bao nhiêu tiền?

Mức phạt lỗi vi phạm cấm rẽ phải/rẽ trái là từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. - Đối với người điều khiển xe môtô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe môtô và các loại xe tương tự xe gắn máy: Mức phạt lỗi vi phạm cấm rẽ phải/rẽ trái là từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Chủ Đề