Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư chứng khoán

Để tiến hành việc cung ứng và sử dụng dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán, các bên phải kí kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán.

Hợp đồng dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán được hiểu là sự thoả thuận bằng văn bản giữa công ti chứng khoán hoặc công ti quản lý quỹ [gọi là bên tư vấn] với nhà đầu tư [bên được tư vấn], theo đó bên tư vấn có nghĩa vụ cung cấp cho khách hàng là nhà đầu tư các kết quả phân tích, công bố báo cáo phân tích và các khuyến nghị liên quan đến chứng khoán để họ tự đưa ra quyết định đầu tư, còn khách hàng – nhà đầu tư có nghĩa vụ chi trả tiền thù lao dịch vụ tư vấn đầu tư cho công ty chứng khoán. 

Theo tập quán giao dịch, hợp đồng dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán có thể bao gồm các điều khoản cơ bản sau đây: 

– Điều khoản về đối tượng hợp đồng. Do hợp đồng này có bản chất là hợp đồng dịch vụ nên đối tượng của nó phải là công việc cụ thể mà bên làm dịch vụ phải thực hiện theo yêu cầu của bên hưởng dịch vụ, để được nhận tiền thù lao dịch vụ. Với hợp đồng tư vấn đầu tư chứng khoán, công việc mà bên tư vấn phải làm theo yêu cầu của nhà đầu tư chính là việc phân tích chứng khoán, đưa ra kết quả, báo cáo phân tích và các khuyến nghị cụ thể đối với nhà đầu tư.

Các báo cáo và khuyến nghị này chỉ có giá trị tham khảo đối với nhà đầu tư tại thời điểm tư vấn, chứ không bao gồm việc cam kết bảo đảm giá trị của chứng khoán cũng như bảo đảm rằng nhà đầu tư sẽ không bị thua lỗ khi quyết định đầu tư. Vì lẽ đó, nếu sau khi được tư vấn mà nhà đầu tư gặp phải những tổn thất tài sản do quyết định đầu tư của mình [ví dụ: chứng khoán giảm giá do quan hệ cung cầu hoặc do sự khó khăn về tài chính của tổ chức phát hành…] thì về nguyên tắc, họ phải tự gánh chịu lấy những rủi ro đó chứ không có quyền khiếu nại hay khởi kiện bên tư vấn là công ty chứng khoán hoặc công ti quản lý quỹ.

Tuy nhiên, tại thời điểm tư vấn, nếu nhà đầu tư có bằng chứng chứng minh rằng bên tư vấn đã cố tình đưa ra các thông tin hay kết quả phân tích, báo cáo phân tích chứng khoán không trung thực, hoặc đưa ra các khuyến nghị thiếu cơ sở khoa học có thể gây bất lợi cho nhà đầu tư thì do đó họ có quyền đối kháng trực tiếp với bên tư vấn bằng thủ tục khiếu nại và khởi kiện theo quy định của pháp luật. 

– Điều khoản về giá cả dịch vụ. Điều khoản này có nhiệm vụ xác định cụ thể số tiền thù lao dịch vụ tư vấn mà khách hàng phải trả cho bên tư vấn. Số tiền này do các bên thoả thuận phù hợp với nội dung công việc tư vấn phải tiến hành theo hợp đồng tư vấn. Tất nhiên, ngoài khoản tiền thù lao dịch vụ tư vấn, các bên hoàn toàn có thể thoả thuận về việc khách hàng phải trả một khoản tiền thưởng cho bên tư vấn khi nhà đầu tư được hưởng lợi nhiều từ kết quả sử dụng dịch vụ tư vấn. 

– Điều khoản về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán. Trong điều khoản này, các bên phải thoả thuận rõ về những quyền và nghĩa vụ mỗi bên phải thực hiện. Các quyền, nghĩa vụ này phải được thoả thuận phù hợp với quy định của pháp luật về hợp đồng dịch vụ. 

Ngoài ra, các bên cũng có thể ghi rõ trong hợp đồng về điều khoản trách nhiệm pháp lí do vi phạm hợp đồng dịch vụ tư vấn: điều khoản về lựa chọn cách thức giải quyết tranh chấp có thể phát sinh giữa các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng. 

>>>>> Xem thêm: Chứng khoán là gì?

Quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể cung ứng dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán

Với tư cách là bên cung ứng dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán, công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ có các quyền và nghĩa vụ cơ bản sau đây: 

– Nghĩa vụ thu thập, tìm hiểu thông tin về tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư, khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng, bảo đảm các khuyến nghị, tư vấn đầu tư của công ti cho khách hàng phải phù hợp với khách hàng đó. Việc quy định nghĩa vụ này nhằm đảm bảo cho công ti chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ nắm bắt đúng nhu cầu và khả năng đầu tư của khách hàng để từ đó đưa ra các khuyến nghị đầu tư thoả đáng, phù hợp với hoàn cảnh kinh tế của mỗi khách hàng. 

– Nghĩa vụ cung cấp cho khách hàng các kết quả phân tích, công bố báo cáo phân tích về chứng khoán và đưa ra các khuyến nghị cụ thể về đầu tư chứng khoán. Đây là nghĩa vụ chính yếu nhất của công ti chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ trong quá trình tư vấn đầu tư chứng khoán cho khách hàng.

Nghĩa vụ này tuy gắn với bên cung ứng dịch vụ nhưng trên thực tế nó được hiện bởi các chuyên gia về chứng khoán, với tư cách là người đại diện cho công ti chứng khoán hoặc công ti quản lý quỹ. Như đã phân tích ở trên, nghĩa vụ này không bao hàm việc cam kết bảo đảm giá trị của chứng khoán cũng như bảo đảm rằng nhà đầu tư sẽ không bị thua lỗ khi quyết định đầu tư. 

– Quyền yêu cầu khách hàng trả phí dịch vụ tư vấn theo thoả thuận trong hợp đồng tư vấn đầu tư chứng khoán. Việc thực hiện quyền này nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp cho bên cung ứng dịch vụ là công ti chứng khoán hoặc công ti quản lý quỹ. Trong trường hợp khách hàng vi phạm nghĩa vụ trả phí dịch vụ tư vấn, bên tư vấn có quyền yêu cầu Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật, sau khi đã chủ động tiến hành thương lượng, hoà giải nhưng không thành. 

Ngày hỏi:14/04/2020

Chào ban biên tập, cho tôi hỏi Luật chứng khoán mới đã quy định quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư tham gia vào quỹ đầu tư chứng khoán như thế nào? Nhờ hỗ trợ giải đáp, cảm ơn!

  • Căn cứ Điều 101 Luật Chứng khoán 2019 [Có hiệu lực ngày 01/01/2021] quy định quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư tham gia vào quỹ đầu tư chứng khoán như sau:

    1. Nhà đầu tư có các quyền sau đây:

    - Hưởng lợi từ hoạt động đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán tương ứng với tỷ lệ vốn góp;

    - Hưởng các lợi ích và tài sản được chia hợp pháp từ việc thanh lý tài sản quỹ đầu tư chứng khoán;

    - Yêu cầu công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán mua lại chứng chỉ quỹ mở;

    - Khởi kiện công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát hoặc tổ chức liên quan nếu tổ chức này vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình;

    - Thực hiện quyền của mình thông qua Đại hội nhà đầu tư;

    - Chuyển nhượng chứng chỉ quỹ theo quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán;

    - Quyền khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.

    2. Nhà đầu tư có các nghĩa vụ sau đây:

    - Chấp hành quyết định của Đại hội nhà đầu tư;

    - Thanh toán đủ tiền mua chứng chỉ quỹ;

    - Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.

    Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.

    Trân trọng!


Tài liệu "Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam" có mã là 317640, file định dạng doc, có 17 trang, dung lượng file 120 kb. Tài liệu thuộc chuyên mục: Luận văn đồ án > Luật > Luật kinh tế. Tài liệu thuộc loại Đồng

Nội dung Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Trước khi tải bạn có thể xem qua phần preview bên dưới. Hệ thống tự động lấy ngẫu nhiên 20% các trang trong tài liệu Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam để tạo dạng ảnh để hiện thị ra. Ảnh hiển thị dưới dạng slide nên bạn thực hiện chuyển slide để xem hết các trang.
Bạn lưu ý là do hiển thị ngẫu nhiên nên có thể thấy ngắt quãng một số trang, nhưng trong nội dung file tải về sẽ đầy đủ 17 trang. Chúng tôi khuyễn khích bạn nên xem kỹ phần preview này để chắc chắn đây là tài liệu bạn cần tải.

Xem preview Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Nếu bạn đang xem trên máy tính thì bạn có thể click vào phần ảnh nhỏ phía bên dưới hoặc cũng có thể click vào mũi bên sang trái, sang phải để chuyển nội dung slide.Nếu sử dụng điện thoại thì bạn chỉ việc dùng ngón tay gạt sang trái, sang phải để chuyển nội dung slide.

Mục lục bài viết

  • 1.Khái niệm
  • 2. Phân loại
  • 3. Quyền của nhà đầu tư chứng khoán
  • 4. Nghĩa vụ của nhà đầu tư chứng khoán
  • 5. Các biện pháp quản lý nhằm bảo vệ nhà đầu tư

1.Khái niệm

Theo quy định của Luật Chứng khoán năm 2019

“Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán”.

Theo đó, đầu tư là việc mua bán chứng khoán theo phương thức giao dịch do pháp luật quy định. Trên TTCK, nhà đầu tưmua các loại chứng khoán không nhằm mục đích tiêu thụ hoặc sử dụng các loại chứng khoán mà họ mua về mà NĐT thực hiện việc mua đi, bán lại các loại chứng khoán giao dịch trên thị trường nhằm mục đích kiếm lời từ việc mua bán của mình. Phạm vi thị trường chứng khoán ở đây bao gồm cả thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp, thị trường tập trung và thị trường phi tập trung. Nhìn chung, có thể hiểu nhà đầu tưchứng khoánlà tổ chức hay cá nhân đáp ứng điều kiện theo quy định tham gia mua bán chứng khoán trên TTCK nhằm mục đích thu được những quyền lợi nhất định.

2. Phân loại

Hiện có nhiều quan niệm và cách phân biệt khác nhau về người đầu tư chứng khoán cũng như có nhiều cách phân loại NĐT chứng khoán, căn cứ vào các tiêu chí và mục đích khác nhau:

  • Dựa vào hình thức chủ thể, chia thành:

Nhà đầu tư cá nhân:Là những người có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia mua bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán nhằm mục đích kiếm lời. Tuy nhiên, lợi nhuận luôn gắn liền với rủi ro. Rủi ro càng cao thì lợi nhuận càng lớn. Do vậy, các NĐT phải lựa chọn các hình thức đầu tư phù hợp với mình.

Nhà đầu tư có tổ chức:Là những định chế đầu tư do các NĐT riêng lẻ hợp lại với nhau tạo thành [thường là các quỹ đầu tư chứng khoán]. Đầu tư thông qua các tổ chức này có ưu điểm là đa dạng hóa danh mục đầu tư và các quyết định đầu tư được thực hiện bởi các chuyên gia có kinh nghiệm. Một bộ phận quan trọng của các tổ chức đầu tư là các công ty tài chính. Bên cạnh đó, các công ty chứng khoán, các ngân hàng thương mại cũng có thể trở thành những NĐT chuyên nghiệp khi họ mua chứng khoán cho mình.

Việc phân loại NĐT thành NĐT tổ chức và NĐT cá nhân có ý nghĩa trong việc xác định tư cách chủ thể trong mỗi giao dịch về mặt pháp lý, tác động đến chiến lược kinh doanh, mở rộng thị trường của các tổ chức kinh doanh chứng khoán. Ngoài ra, đối với hoạt động lập pháp, việc xây dựng quy định, điều kiện, tiêu chuẩn đối với NĐT tổ chức và cá nhân cũng khác nhau: xu hướng bảo vệ NĐT cá nhân được pháp luật nhiều quốc gia thể hiện, trong đó có Việt Nam.

  • Dựa vào tính chất hoạt động đầu tư, chia thành:

Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp:Là những tổ chức coi việc đầu tư chứng khoán là hoạt động kinh doanh thường xuyên của mình.NĐT chứng khoán chuyên nghiệp là các ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, tổ chức kinh doanh chứng khoán.

Căn cứ Điều 11 Luật chứng khoán 2019 quy định NĐT chứng khoán chuyên nghiệp bao gồm:

– Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, tổ chức tài chính quốc tế, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, tổ chức tài chính nhà nước được mua chứng khoán theo quy định của pháp luật có liên quan;

– Công ty có vốn điều lệ đã góp đạt trên 100 tỷ đồng hoặc tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch;

– Người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán;

– Cá nhân nắm giữ danh mục chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch có giá trị tối thiểu là 02 tỷ đồng theo xác nhận của công ty chứng khoán tại thời điểm cá nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;

– Cá nhân có thu nhập chịu thuế năm gần nhất tối thiểu là 01 tỷ đồng tính đến thời điểm cá nhân đó được xác định tư cách là NĐT chứng khoán chuyên nghiệp theo hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả.

Nhà đầu tư chứng khoán nghiệp dư:Là những NĐT thực hiện việc mua và bán chứng khoán một cách không chuyên nghiệp. Phần lớn NĐT không chuyên thường là các cá nhân, họ tự phân tích và đưa ra các quyết định đầu tư của mình.

Dựa vào quốc tịch nhà đầu tư, chia thành:

Nhà đầu tư chứng khoán trong nước:Là các tổ chức, cá nhân trong nước có hoạt động đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Nhà đầu tư chứng khoán nước ngoài:Là những tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài và các cá nhân không mang quốc tịch Việt Nam thực hiện việc mua và bán chứng khoán tại Việt Nam theo Luật Doanh nghiệp và Luật Chứng khoán.

3. Quyền của nhà đầu tư chứng khoán

Về đặt lệnh mua bán chứng khoán:

NĐT cá nhân tham gia thực hiện hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán có quyền lựa chọn CTCK và ký hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại các CTCK thì được hưởng các quyền lợi chung theo quy định của pháp luật về chứng khoán và TTCK. NĐT có quyền lựa chọn đặt lệnh giao dịch thông qua CTCK; nhận báo cáo về giao dịch của khách hàng đã thực hiện; yêu cầu rút tiền, rút chứng khoán khỏi tài khoản và chấm dứt hợp đồng hoặc chuyển một phần tiền, chứng khoán sang tài khoản của khách hàng tại CTCK khác.

Ngoài ra, NĐT có thể thực hiện lệnh mua bán hoặc hủy bỏ các lệnh đặt mua và đặt bán chứng khoán theo quy định của pháp luật như đối với các NĐT khác.

Về tiếp nhận thông tin:

Tiếp nhận thông tin là một trong những lợi thế và nhân tố quyết định đầu tư của NĐT. Việc cung cấp thông tin về công ty có cổ phiếu, trái phiếu đang giao dịch đến NĐT được thông suốt là cơ sở cho việc hình thành giá cả công bằng nhằm bảo vệ NĐT. Thông tin được tiếp nhận đòi hỏi phải kịp thời, minh bạch và công khai đối với tất cả các NĐT. NĐT nào “có kinh nghiệm” có thể yêu cầu CTCK cho nghiên cứu thông tin chi tiết trong bản cáo bạch của các công ty có cổ phiếu, trái phiếu đang giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán. Thông tin loại này có thể yêu cầu nhân viên CTCK cho nghiên cứu tại bàn giao dịch. Có thể đề nghị CTCK cho bản photocopy.

Về quyền được thanh toán:

Mục đích kinh doanh chứng khoán của các NĐT chứng khoán là tìm kiếm lợi nhuận. Vì vậy, quyền được thanh toán là quyền cơ bản của các NĐT trong giao dịch trên TTCK. Việc được thanh toán nhanh hay chậm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định đầu tư tiếp theo của các NĐT.

Về các quyền khác:

Ngoài ra NĐT còn có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình khi xảy ra tranh chấp hoặc khi các chủ thể có hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích chính đáng của họ. Quyền yêu cầu bồi thường khi các CTCK cũng như các chủ thể phát hành chứng khoán có những hành vi làm tổn thất đến lợi ích của NĐT mà xác định được giá trị tổn thất như những thông tin sai sự thật, việc đính chính lại các thông tin làm ảnh hưởng đến quyết định của NĐT, quyền được hưởng lợi tức, quyền ưu tiên mua cổ phần…

4. Nghĩa vụ của nhà đầu tư chứng khoán

Tuân thủ pháp luật chứng khoán và các quy định trên thị trường chứng khoán. Khi thực hiện hoạt động đầu tư, chủ thể đầu tư chịu sự điều chỉnh trực tiếp của pháp luật chứng khoán và các quy định pháp luật có liên quan. Tuân thủ pháp luật biểu hiện thông qua việc đảm bảo tư cách chủ thể trong các giao dịch, tuân thủ các giới hạn về tỷ lệ đầu tư, đảm bảo nguồn vốn đầu tư hợp pháp; Thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến giao dịch; Chấp hành các quy định của tổ chức phát hành; Đây là quy định cần thiết nhằm đảm bảo hoạt động của tổ chức phát hành; Nghĩa vụ khác của tổ chức phát hành hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán. Trong khi thực hiện hoạt động đầu tư trên thị trường, NĐT sẽ phát sinh quan hệ với các chủ thể khác, đồng nghĩa với quyền lợi liên quan, NĐT phải đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ đối với chủ thể đó, các nghĩa vụ này có thể kể đến như không được chuyển nhượng cổ phần trong thời gian chưa được phép khi mua chứng khoán của doanh nghiệp niêm yết; nghĩa vụ cung cấp thông tin cá nhân cũng như thông tin khác liên quan đến mở tài khoản.

5. Các biện pháp quản lý nhằm bảo vệ nhà đầu tư

Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NĐT, pháp luật Việt Nam cũng đã có một số biện pháp cụ thể như sau:

Biện pháp bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư thông qua ban hành các quy định, chuẩn mực các nguyên tắc thị trường:

Trong những năm qua, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật điều chỉnh các quan hệ trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động chứng khoán và bảo vệ quyền lợi của NĐT. Khuôn khổ pháp lý được xây dựng ngày càng hoàn thiện. Pháp luật đã quy định toàn diện về các chủ thể, giao dịch được thiết lập và thực hiện, hoạt động quản lý của cơ quan có thẩm quyền trên thị trường. Cụ thể, các quy định quản lý việc chào bán chứng khoán - khâu đầu tiên cũng là cơ sở xác lập tư cách chủ thể tham gia thị trường chứng khoán của NĐT; quy định về điều kiện thành lập, hoạt động, cơ chế điều hành của các chủ thể khác trên thị trường như công ty đại chúng, CTCK, quỹ đầu tư, ngân hàng giám sát, tổ chức lưu ký và bù trừ chứng khoán, quy định về quản lý thị trường giao dịch chứng khoán; quản lý niêm yết chứng khoán, quản lý việc đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán.

Biện pháp bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư thông qua hoạt động thanh tra, giám sát, xử lý vi phạm:

Biện pháp nhằm mục tiêu phát hiện, xử lý đối với những hành vi vi phạm pháp luật, góp phần tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, công bằng, giảm thiểu rủi ro, bảo vệ quyền và lợi ích của các NĐT. Phạm vi thanh gia, giám sát tập trung vào những vấn đề chủ yếu: chào bán CK, niêm yết CK, hoạt động giao dịch…từ đó phát hiện ra những sai phạm và xử phạt theo quy định của pháp luật. Ở nước ta, việc xử phạt chủ yếu trên lĩnh vực hành chính, vấn đề này không chỉ ghi nhận trong Luật Chứng khoán mà còn quy định trong nghị định 156/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.

Bên cạnh đó, Luật Chứng khoán cũng quy định về nguyên tắc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những hành vi phạm tội trong lĩnh vực chứng khoán như: giả mạo hồ sơ đăng ký chào bán; cố ý thông tin sai lệch hoặc che giấu sự thật; sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán…

Cùng với hai biện pháp chính trên, bảo vệ quyền lợi của NĐT còn được thực hiện bằng biện pháp khác như giải quyết tranh chấp, biện pháp mang tính chất kinh tế, dân sự…

Video liên quan

Chủ Đề