Sán lá gan làm cho trâu bò ai. ăn khỏe hơn b. lớn nhanh c. gầy rạc và chậm lớn d. không ảnh hưởng

Sán lá gan lớn là một bệnh khá phổ biến ở nước ta do thói quen ăn sống các thực vật thủy sinh và uống nước lã. Vậy sán lá gan lớn ký sinh ở đâu khi vào cơ thể và hình dạng sán lá gan như thế nào?

Sán lá gan lớn gồm có hai loài là Fasciola hepattca và Fasciola gigantlca. Fasciola hepattca được Linnaeus tìm ra năm 1758 còn Fasciola gigantlca tìm ra năm 1856 tại Nhật Bản. Loài Fasciola hepattca phân bố chủ yếu ở Châu Âu, Châu Phi và một số nước Châu Á như Hàn Quốc, I-ran, Papua New Guinea và một số vùng của Nhật Bản. Trong khi loài Fasciola gigantlca phân bố chủ yếu ở một số nước Châu Á như Philippines, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc và Việt Nam.

Hình dạng sán lá gan lớn trưởng thành như hình chiếc lá, thân dẹt, bờ mỏng, kích thước 20 - 30mm x 10 - 12mm, màu trắng hồng hoặc xám đỏ. Sán lá gan lớp có hai hấp khẩu là hấp khẩu miệng và hấp khẩu bụng. Hấp khẩu miệng nhỏ, kích thước 1mm, hấp khẩu bụng to hơn, kích thước 1.6 mm. Trứng sán lá gan có kích thước lớn nhất trong các loài sán, kích thước dao động 130-150 x 60-90 μm, trung bình 140 x 80 μm.

Sán lá gan trưởng thành nhìn giống như một chiếc lá

Sán lá gan lớn có chu trình sống phức tạp. Trứng sán lá gan lớn từ đường mật được đào thải ra ngoài môi trường qua phân. Nếu trứng được rơi xuống nước, trứng sẽ nở ra ấu trùng lông và ký sinh trong ốc. Trong ốc, ấu trùng lông sẽ phát triển thành ấu trùng đuôi, ấu trùng đuôi rời khỏi ốc và bám vào các thực vật sống dưới nước [như rau muống, rau cần, xà lách xoong, rau ngổ, ngó sen,...] tạo nang trùng hoặc bơi tự do trong nước. Nếu người hoặc trâu bò ăn phải các loại rau sống dưới nước chứa nang trùng hoặc uống nước lã có ấu trùng sán lá gan lớn sẽ bị nhiễm bệnh.

Sán lá gan lớn tàn phá gan và các bộ phận khác trên cơ thể người bệnh

  • Sán lá gan kí sinh ở đâu sau khi vào cơ thể?

Sau khi vào cơ thể, ấu trùng sán sẽ vào dạ dày, xuyên qua thành ống tiêu hóa và ổ bụng rồi xuyên lên gan ký sinh trong đường mật. Ngoài ký sinh trong gan mật, trong một số trường hợp, ấu trùng sán lá gan có thể di chuyển lạc chỗ đến ký sinh ở hệ cơ, khớp, da, mắt, cơ quan sinh dục,...Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, sán lá gan lớn sẽ gây nhiều thương tổn, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người bệnh. Sán lá gan lớn ký sinh trong đường mật và phá hủy tổ chức gan gây ra những ổ tổn thương gan với tổ chức hoại tử không đồng nhất, có thể gây áp xe, xơ gan, xung huyết gan. Sán lá gan lớn ký sinh ở đường mật làm đường mật bị giãn, tắc mật, tổn thương biểu mô đường mật, xơ hóa đường mật, thậm chí có thể gây ung thư biểu mô đường mật. Bệnh sỏi mật, viêm tụy cấp rất thường gặp khi nhiễm sán lá gan lớn.Khi sán lá gan lớn lạc chỗ sẽ gây tổn thương, hoại tử tổ chức tại vị trí ký sinh với phản ứng viêm và xơ hóa.

Bác sĩ sẽ chẩn đoán bệnh sán lá gan lớn dựa vào:

  • Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là đau tức vùng gan hay thượng vị, một số trường hợp có sốt, ăn khó tiêu, chán ăn, người gây sút, rối loạn tiêu hóa.
  • Cận lâm sàng: hình ảnh siêu âm là các ổ áp xe với echo hỗn hợp, xét nghiệm ELISA cho kết quả dương tính, xét nghiệm máu có bạch cầu ái toan tăng cao.

Thuốc điều trị đặc hiệu sán lá gan lớn hiện nay là Triclabendazol. Người lớn dùng liều 10mg/kg, dùng liều duy nhất. Nếu không khỏi có thể tăng lên 20mg/kg chia 2 lần cách nhau 12-24 giờ. Trẻ em từ 6 tuổi trở lên có thể sử dụng liều như người lớn. Chưa có nghiên cứu sử dụng thuốc này ở trẻ em dưới 6 tuổi. Với phụ nữ đang cho con bú, nên kiêng cho con bú trong 72 giờ sau khi dùng thuốc. Thuốc sử dụng theo đường uống, nuốt với nước không được nhai. Ở một số người, sau khi sử dụng Triclabendazol có thể gặp các tác dụng phụ như: vã mồ hôi, mệt mỏi, đau bụng, tức ngực, tiêu chảy, đau đầu, chóng mặt,...

Để phòng chống bệnh sán lá gan lớn, cần thực hiện ăn chín uống sôi, không ăn sống các loại rau mọc dưới nước, không uống nước lã, đồng thời phòng chống bệnh cho cả gia súc. Khi có các triệu chứng bệnh, người bệnh nên đến các cơ sở y tế có chuyên khoa ký sinh trùng để được phát hiện và điều trị sớm.

Quý khách hàng có nhu cầu thăm khám, điều trị bệnh sán lá gan nhỏ tại Vinmec có thể trực tiếp đến Hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc hoặc liên hệ đặt hẹn trực tuyến TẠI ĐÂY.

XEM THÊM:

Video đề xuất:

Lần đầu tiên tại Việt Nam: Ghép tế bào gốc chữa xơ gan tại Vinmec

XEM THÊM:

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 7: tại đây

Câu 1: Vật chủ của sán lá gan là

a. Lợn

b. Gà, vịt

c. Ốc ruộng

d. Trâu, bò

Sán lá gan là những giun dẹp kí sinh ở gan và mật trâu, bò.

→ Đáp án d

Câu 2: Nơi kí sinh của sán lá gan ở trâu, bò là

a. Gan

b. Tim

c. Phổi

d. Ruột non

Sán lá gan sống kí sinh ở gan và mật trâu, bò.

→ Đáp án a

Câu 3: Mỗi ngày, sán lá gan đẻ bao nhiêu trứng

a. 1000 trứng

b. 2000 trứng

c. 3000 trứng

d. 4000 trứng

Sán lá gan đẻ nhiều trứng [khoảng 4000 trứng mỗi ngày]

→ Đáp án d

Câu 4: Sán lá gan bám vào vật chủ nhờ

a. Chân giả

b. Lông bơi

c. Giác bám

d. Lỗ miệng

Sán lá gan dùng 2 giác bám chắc vào nội tạng vật chủ

→ Đáp án c

Câu 5: Đặc điểm của sán lá gan thích nghi với sống kí sinh là

a. Mắt và giác quan phát triển

b. Hệ tiêu hóa tiêu giảm

c. Mắt và lông bơi tiêu giảm, các giác bám phát triển

d. Hệ sinh dục lưỡng tính

Sán lá gan có cấu tạo thích nghi với sống kí sinh như mắt và lông bơi tiêu giảm, các giác bám phát triển.

→ Đáp án c

Câu 6: Sán lá gan thích nghi với phát tán nòi giống như thế nào

a. Phát triển qua nhiều giai đoạn ấu trùng với nhiều vật chủ

b. Đẻ nhiều trứng

c. Hình thành kén sán để chờ vật chủ

d. Tất cả các đáp án trên đều đúng

– Sán lá gan thích nghi với phát tán giống nòi:

+ Phát triển qua nhiều giai đoạn ấu trùng với nhiều vật chủ

+ Đẻ nhiều trứng

+ Hình thành kén sán để chờ vật chủ giúp chúng tránh được các yếu tố bất lợi từ môi trường, thời gian tồn tại lâu hơn

→ Đáp án d

Câu 7: Sán lá gan làm cho trâu bò

a. Ăn khỏe hơn

b. Lớn nhanh

c. Gầy rạc và chậm lớn

d. Không ảnh hưởng

Sán lá gan là những giun dẹp kí sinh ở gan và mật trâu, bò, làm chúng gầy rạc và chậm lớn.

→ Đáp án c

Câu 8: Ngành giun dẹp cơ thể

a. Đối xứng tỏa tròn

b. Đối xứng hai bên

c. Không đối xứng

d. Cơ thể có hình dạng không cố định

Khác với Ruột khoang, Giun dẹp có đối xứng hai bên và cơ thể dẹp theo chiều lưng bụng.

→ Đáp án b

Câu 9: Ngành giun dẹp, loài nào sống tự do

a. Sán lông

b. Sán lá

c. Sán dây

d. Không loài nào

Sán lông sống tự do, thường gặp ở vùng nước ven biển. Chúng thích ẩn náu ở các khe đá để tìm thức ăn. Ở các ao, hồ ít gặp hơn.

→ Đáp án a

Câu 10: Ngành giun dẹp gồm

a. Sán lông, sán lá

b. Sán lá, sán dây

c. Sán lông, sán dây

d. Sán lông, sán lá, sán dây

Ngành giun dẹp gồm sán lông [sống tự do], sán lá và sán dây [sống kí sinh]

→ Đáp án d

Sán lá gan làm cho trâu bò

a. Ăn khỏe hơn

b. Lớn nhanh

c. Gầy rạc và chậm lớn

d. Không ảnh hưởng

09/12/2021 99

C. Gầy rạc và chậm lớn

Đáp án chính xác

Video liên quan

Chủ Đề