Soạn văn bài nhàn lớp 10

Bài thơ:" Nhàn " như một lời tâm sự thâm trầm, sâu sắc, khẳng định quan niệm sống nhàn là hòa hợp với thiên nhiên, giữ cốt cách thanh cao, vượt lên trên danh lợi. Tech12h sẽ cùng các em tìm hiểu và trả lời các câu hỏi trong sách. Các bạn hãy cùng nhau tham khảo.

NỘI DUNG TRẮC NGHIỆM

Nguyễn Bỉnh Khiêm [1491 – 1585] người làng Trung Am, huyện Vĩnh Lại, Hải Dương [nay thuộc Vĩnh Bảo, Hải Phòng], từng thi đỗ trạng nguyên. Làm quan được tám năm, ông dâng sớ xin chém mười tám kẻ lộng thần nhưng không được chấp nhận. Sau đó ông xin về trí sĩ ở quê nhà, tự đặt tên hiệu là Bạch Vân cư sĩ, dựng am Bạch Vân, lập quán Trung Tân, mở trường dạy học. Tác phẩm của Nguyễn Bỉnh Khiêm gồm có tập thơ chữ Hán Bạch Vân am thi tập, tập thơ Nôm Bạch Vân quốc ngữ thi, tập sấm kí Trình Quốc công sấm kí,…

2. Tác phẩm:

  • Xuất xứ: Bài thơ Nhàn trích ở tập thơ Nôm Bạch Vân quốc ngữ thi tập 
  • Nội dung: là lời tâm sự thâm trầm, sâu sắc, khẳng định quan niệm sống nhàn là hòa hợp với thiên nhiên, giữ cốt cách thanh cao, vượt lên trên danh lợi.

Câu 1: Trang 129 sgk Ngữ văn 10 tập 1

Cách dùng số từ, danh từ trong câu thơ thứ nhất và nhịp điệu hai câu thơ đầu có gì đáng chú ý? Hai câu thơ ấy cho ta hiểu hoàn cảnh cuộc sống và tâm trạng của tác giả như thế nào?

Câu 2: Trang 129 sgk Ngữ văn 10 tập 1

Anh / chị hiểu thế nào là nơi “vắng vẻ”, chốn “lao xao”? Quan điểm của tác giả về “dại” và “khôn” như thế nào? Tác dụng biểu đạt ý của nghệ thuật đối trong hai câu thơ 3 và 4?

Câu 3: Trang 129 sgk Ngữ văn 10 tập 1

Các sản vật và khung cảnh sinh hoạt trong hai câu thơ 5, 6 có gì đáng chú ý? Hai câu thơ cho thấy cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm như thế nào? [Quê mùa, khổ cực? Đạm bạc mà thanh cao? Hòa hợp với tự nhiên?]

Câu 4: Trang 130 sgk Ngữ văn 10 tập 1

Đọc chú thích 4 để hiểu điển tích được vận dụng trong hai câu thơ cuối. Anh / chị  cảm nhận như thế nào về nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm?

Câu 5: Trang 130 sgk Ngữ văn 10 tập 1

Quan niệm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm là gì?

  • Không vất vả, cực nhọc.
  • Không quan tâm tới xã hội, chỉ lo cho cuộc sống nhàn tản của bản thân.
  • Xa lánh nơi quyền quý giữ cốt cách thanh cao.
  • Hòa hợp với tự nhiên.

Quan niệm sống đó tích cực hai tiêu cực. Vì sao? 

Câu 1: Trang 119 sgk Ngữ văn 10 tập 1

Cảm nhận chung của anh[ chị] về cuộc sống nhân cách Nguyễn Bỉnh Khiêm qua bài thơ" Nhàn"

Câu 1: Hãy nêu ngắn gọn những nội dung chính và chi tiết kiến thức trọng tâm bài học "Nhàn"

=> Trắc nghiệm ngữ văn 10: bài Nhàn

- Hai câu thơ 1, 2: Thú vui tao nhã của thi nhân khi ở ẩn.

- Hai câu thơ 3, 4: Quan điểm của nhà thơ về "dại", "khôn" ở đời.

- Hai câu thơ 5, 6: Cuộc sống an nhàn, bình dị của thi nhân.

- Hai câu thơ cuối: Triết lý sống nhàn của thi nhân.

Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 [trang 129 sgk Văn 10 Tập 1]:

- Số từ "một" được lặp lại ba lần, đi cùng với ba danh từ "mai", "cuốc", "cần câu" như tái hiện nhịp đếm của con người.

- Nhịp điệu hai câu thơ đầu thay đổi linh hoạt: câu 1 ngắt nhịp 2/2/2, câu 2 ngắt nhịp 4/3 quen thuộc.

- Nhà thơ đang sống một cuộc sống nhàn tản, với thú vui tao nhã, lánh xa khỏi những ồn ã của cuộc sống phồn hoa, tấp nập, đầy bon chen bên ngoài.

Câu 2 [trang 129 sgk Văn 10 Tập 1]:

- Nơi "vắng vẻ": là nơi mà tác giả đang ở ẩn, nơi xa lánh những lo toan, bon chen vật chất của cuộc sống.

- Chốn "lao xao": nơi trái ngược với nơi tác giả đang ở, là cuộc sống ngoài kia với đầy rẫy những bon chen.

- Quan điểm về "dại", "khôn" của tác giả được thể hiện bằng cách nói trái ngược. Dựa trên câu chữ, chọn cuộc sống ở chốn an tĩnh, lánh đời như tác giả là dại, đắm mình vào chốn xô bồ là khôn, nhưng thực chất quan điểm của tác giả ngụ ý điều ngược lại.

- Nghệ thuật đối rất chỉnh giữa hai câu 3 và 4 đã tách bạch rõ hai kiểu sống đối lập, làm bật nổi quan điểm sống của thi nhân.

Câu 3 [trang 129 sgk Văn 10 Tập 1]:

- Mỗi mùa có một loại sản vật khác nhau, dân dã, bình dị.

- Khung cảnh sinh hoạt hết sức bình dị, đơn giản.

- Điều này cho thấy một cuộc sống đạm bạc mà thanh cao, an tĩnh, hòa hợp với tự nhiên.

- Hai câu thơ sử dụng phép liệt kê, liệt kê bốn mùa trong năm gắn với những sản vật thiên nhiên đặc trưng. Phép liệt kê ấy gợi ra dòng chảy của cuộc sống qua bốn mùa. Bên cạnh phép liệt kê, tác giả còn sử dụng cách ngắt nhịp 4/3 quen thuộc, đều đặn thể hiện phong thái ung dung tự tại của Nguyễn Bỉnh Khiêm.

Câu 4 [trang 130 sgk Văn 10 Tập 1]:

- Nguyễn Bỉnh Khiêm là người có cốt cách thanh cao, sống vượt lên trên danh lợi. Đối với ông, phú quý chỉ là chiêm bao, sẽ chóng tan biến đi, thứ niềm vui mà nó mang lại chỉ là nhất thời. Tác giả đối với phú quý lợi lộc thì xem nhẹ tựa lông hồng, không màng tới, không bận tâm.

Câu 5 [trang 130 sgk Văn 10 Tập 1]:

- Quan niệm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm là xa lánh nơi quyền quý để giữ cốt cách thanh cao, là hòa hợp với tự nhiên.

- Đó là quan niệm sống tích cực. Bởi vì đây không phải là thói sống ích kỷ, chỉ giữ những điều tốt đẹp cho riêng mình. Hơn nữa, Nguyễn Bỉnh Khiêm một đời chính trực, sáng suốt nhưng tại không can gián được triều đình vậy nên mới tìm cách quy ẩn chứ không phải là lánh đời vì sợ thiệt thân.

Luyện tập

- Cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm là một thái độ một phản ứng với thời cuộc náo loạn, nhiều thị phi lúc bấy giờ. Ông chọn cách quy ẩn là bởi muốn gìn giữ cốt cách thanh cao của mình, không muốn để bản thân mình phải sa vào vòng xoáy của đua tranh, quyền bính. Nguyễn Bỉnh Khiêm là một nhà nho có nhân cách thanh cao, không màng danh lợi.

Nhận xét – Ý nghĩa

Qua bài thơ, học sinh hiểu đúng đắn về quan niệm sống nhàn và cảm nhận được vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Đồng thời học sinh nhận ra được sự kết hợp giữa trữ tình và triết lí cùng cách nói ẩn ý, thâm trầm và sâu sắc trong ngòi bút của nhà thơ.

Video hướng dẫn giải

Câu 1

Video hướng dẫn giải

Trả lời câu 1 trang 129 SGK Ngữ văn 10, tập 1

- Cách dùng số từ [tính đếm rành rọt "một… một… một"] và danh từ ["mai", "cuốc", "cần câu"] trong câu 1 cho thấy nhà thơ đã chuẩn bị sẵn sàng, chu đáo mọi dụng cụ lao động cần thiết để vui với thú thanh nhàn của mình.

- Nhịp điệu của hai câu thơ đầu đều là 2/2/3 gợi tâm thế nhẹ nhàng, thong thả của một con người ung dung, tự tại với cuộc sống của mình.

=> Hai câu thơ gợi cuộc sống thuần hậu, đơn sơ giữa thôn quê như một lão nông tri điền cùng tâm trạng vui vẻ, thư thái của Nguyễn Bỉnh Khiêm.

Câu 2

Video hướng dẫn giải

Trả lời câu 2 trang 129 SGK Ngữ văn 10, tập 1

- Nơi "vắng vẻ" là nơi tĩnh tại của thiên nhiên, nơi bình yên của tâm hồn, đó là nơi thôn quê dân dã, không có sự bon chen, cầu cạnh, lừa lọc. Đối lập với nơi "vắng vẻ" là chốn "lao xao", đó là nơi phồn hoa đô hội đầy rẫy cảnh sát phạt, luồn lọt, nịnh hót để giành lợi về mình.

- Qua cách nói ngược, nói đùa của tác giả, ta hiểu theo nhà thơ, "dại" là tranh giành, đấu đá, uốn mình để tranh giành danh lợi, "khôn" là quay lưng lại với danh lợi, tìm sự thư thái cho tâm hồn, sống thảnh thơi cùng thiên nhiên.

- Nghệ thuật đối cùng cách nói ngược trong hai câu 3,4 giúp biểu đạt quan niệm về dại, khôn một cách thú vị, ấn tượng. Nhà thơ như đứng trên mọi thói đời danh lợi để bày tỏ cái nhìn tỉnh táo của mình.

Câu 3

Video hướng dẫn giải

Trả lời câu 3 trang 129 SGK Ngữ văn 10, tập 1

- Các sản vật dân dã theo mùa như "măng trúc", "giá" và khung cảnh sinh hoạt bình dị "xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao" cho thấy cuộc sống thuần hậu mà thanh cao, giản dị, hòa hợp với tự nhiên.

- Hai câu thơ 5,6 sử dụng nghệ thuật đối cùng các hình ảnh bình dị, dân dã đem lại bức tranh tứ bình về cảnh sinh hoạt nơi thôn quê với đủ mùi vị, hương sắc.

Câu 4

Video hướng dẫn giải

Trả lời câu 4 trang 130 SGK Ngữ văn 10, tập 1

- Hai câu thơ cuối sử dụng điển tích về giấc chiêm bao của Thuần Vu Phần.

- Qua việc sử dụng điển tích này, nhà thơ bộc lộ cái nhìn thông tuệ, xem phú quý công danh chỉ là giấc chiêm bao

=>Nhân cách thanh cao, trong sáng, bản lĩnh hơn đời hơn người.

Câu 5

Video hướng dẫn giải

Trả lời câu 5 trang 130 SGK Ngữ văn 10, tập 1

- Quan niệm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm là xa lánh nơi quyền quý để giữ cốt cách thanh cao, để sống hòa hợp với tự nhiên.

- Đây là quan niệm sống tích cực bởi nó hướng con người tới lối sống thiện lành, thông tuệ, vượt lên danh lợi tầm thường.

Luyện tập

Video hướng dẫn giải

Câu hỏi [trang 130 SGK Ngữ văn 10 tập 1]

Mở bài: 

- Giới thiệu về tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm 

- Giới thiệu tác phẩm Nhàn

- Dẫn dắt vấn đề

Thân bài:

- Hoàn cảnh sáng tác

1. Hai câu đề: Cuộc sống lao động giản dị nơi thôn quê dân dã.

- Liệt kê: "mai", "cuốc", "cần" => cuộc sống lao động giản dị.

- Điệp từ: "một" [3 lần]=> tư thế sẵn sàng lao động

=> hình ảnh người nông dân gắn với những công cụ lao động giản dị, quen thuộc.

- “thơ thẩn” gợi ra trạng thái thảnh thơi, tâm thế ung dung, thanh thản không vướng bận ưu tư, phiền muộn, danh lợi.

=> Cuộc sống của nhà thơ khi cáo quan về quê ở ẩn: ung dung, thanh thản gắn liền với những công cụ lao động quen thuộc, giản dị.

- Quan niệm nhàn: ung dung, tự tại, bình dị.

2. Hai câu thực: quan niệm về sống "nhàn" của tác giả

- “Nơi vắng vẻ” và “chốn lao xao” mang ý nghĩa biểu tượng.

   + “Tìm nơi vắng vẻ” không phải là xa lánh cuộc đời mà là tìm nơi mình thích thú được sống thoải mái an nhàn.

   + “Chốn lao xao”: là nơi quan trường, chốn vụ lợi giành giật lẫn nhau.

- Tự nhận mình "dại", cho người "khôn"

=>Cách nói ngược, hàm ý pha chút hóm hỉnh, mỉa mai. Theo ông khôn mà dại, dại mà khôn.

   + Biện pháp nói ngược: "ta dại" và "người khôn".

   + Biện pháp ẩn dụ: lối sống gắn bó với thiên nhiên, lối sống thanh bạch.

=>Bộc lộ thái độ, phương châm sống của mình pha chút mỉa mai người khác.

=>Nhân cách trong sáng, tránh xa bụi trần và cuộc sống bon chen.

3. Hai câu luận: Cuộc sống sinh hoạt nơi thôn dã vô cùng bình dị và thanh cao.

- Mùa "thu ăn măng trúc", "đông ăn giá"=>Món ăn dân dã, thanh đạm nhưng không cơ cực.

- "Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao" =>thú vui tao nhã, thanh bần.

=>Cuộc sống thôn quê chất phác, đạm bạc nhưng thanh cao.

4. Hai câu kết: chân lý về cuộc sống.

- Phú quý chỉ là một giấc chiêm bao, ảo mộng.

- Thái độ coi thường, phú quý, danh lợi.

=> Quan niệm sống cao cả của một bậc đại nhân, đại chí.

=>Bài học về quan niệm sống, lẽ sống: Con người nên sống thanh thản, yêu thương nhau, trân trọng và gìn giữ vẻ đẹp bình dị, nhân cách thanh cao đồng thời phê phán lối sống xa xỉ, chạy theo vật chất, danh lợi cá nhân.

Kết bài:

- Khái quát lại giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của tác phẩm.

Bố cục

Video hướng dẫn giải

Bố cục [2 phần]

- Phần 1 [bốn câu đầu]: Cuộc sống hàng ngày của nhà thơ

- Phần 2 [bốn câu sau]: Quan niệm sống và vẻ đẹp nhân cách nhà thơ 

Video liên quan

Chủ Đề