Tài liệu bồi dưỡng lý luận chính trị dành cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng PDF

Nội dung tài liệu gồm 5 bài, giúp những người có nguyện vọng gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam nắm được khái lược lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam; những nội dung cơ bản của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam và phương hướng phấn đấu trở thành đảng viên. Đây là tài liệu hữu ích, giúp mỗi người xây dựng động cơ vào Đảng đúng đắn, tích cực phấn đấu và rèn luyện để trở thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.

Tác giả: Ban Tuyên giáo Trung ương Đảng

Bình luận

Cuốn sách trình bày khái lược lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam; những nội dung cơ bản của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; nội dung cơ bản của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam; học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; phấn đấu trở thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.

Bài 1KHÁI QUÁT LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢNVIỆT NAMĐảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo và rènluyện. Hơn tám thập kỷ qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã tiến hànhCách mạng Tháng Tám 1945 thành công, xoá bỏ hoàn toàn chế độ thực dân phongkiến, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà [nay là nước Cộng hoà xã hội chủnghĩa Việt Nam]; đánh thắng các cuộc chiến tranh xâm lược, hoàn thành sự nghiệpgiải phóng dân tộc, thống nhất đất nước; tiến hành công cuộc đổi mới, xây dựngchủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc.Dưới sự lãnh đạo của Đảng, cách mạng Việt Nam đã giành được những thắnglợi rất vẻ vang, mở ra kỷ nguyên mới trong sự phát triển của dân tộc ta: kỷ nguyênđộc lập dân tộc tiến lên chủ nghĩa xã hội.Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam như Chủ tịch 000.Hồ Chí Minh đã khẳngđịnh, là cả một pho lịch sử bằng vàng. Kho tàng lịch sử quý giá đó không chỉ gồmnhững sự kiện lịch sử oanh liệt, hào hùng của Đảng và dân tộc mà điều có ý nghĩalớn lao là những kinh nghiệm, những bài học lịch sử, những vấn đề lý luận cáchmạng Việt Nam được tổng kết từ hiện thực lịch sử với những sự kiện oanh liệt hàohùng đó. Vì vậy, học tập, nghiên cứu lịch sử Đảng có ý nghĩa đặc biệt quan trọngđối với mỗi chúng ta.I. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI, BƯỚC NGOẶT QUYẾT ĐỊNHCỦA CÁCH MẠNG VIỆT NAMNgày 3-2-1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời. Đó là kết quả của sự chuẩnbị đầy đủ về tư tưởng, chính trị và tổ chức; của sự vận dụng và phát triển sáng tạochủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể nước ta; là sản phẩm của sự kết hợpchủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước. Sự rađời của Đảng đáp ứng nhu cầu lịch sử của đất nước ta; phù hợp với xu thế pháttriển của thời đại.1. Tình hình xã hội Việt Nam trước khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đờiTừ năm 1858, thực dân Pháp bắt đầu tiến hành xâm lược Việt Nam, rồi từngbước thiết lập chế độ thống trị của chủ nghĩa thực dân trên đất nước ta.1Về chính trị, người Pháp trực tiếp nắm giữ các chức vụ chủ chốt trong bộ máynhà nước, thi hành chính sách cai trị chuyên chế, biến một bộ phận giai cấp tư sảnmại bản và địa chủ phong kiến Việt Nam thành tay sai đắc lực. Sự cấu kết giữa chủnghĩa đế quốc và phong kiến tay sai là đặc trưng của chế độ thuộc địa. Chínhquyền thuộc địa không chỉ tước hết quyền độc lập, quyền tự do dân chủ của nhândân ta mà còn tiến hành đàn áp một cách dã man mọi phong trào yêu nước, ngănchặn ảnh hưởng của các trào lưu tiến bộ từ bên ngoài vào nước ta.Về kinh tế, thực dân Pháp triệt để khai thác Đông Dương vì lợi ích của giaicấp tư sản Pháp, bóc lột tàn bạo nhân dân ta, thực hiện chính sách độc quyền, kìmhãm sự phát triển kinh tế độc lập của nước ta. Chúng đặt ra hàng trăm thứ thuế vôlý, vô nhân đạo, duy trì bóc lột kiểu phong kiến... đẩy nhân dân ta vào cảnh bầncùng, làm cho nền kinh tế bị què quặt, lệ thuộc vào kinh tế Pháp, để lại hậu quảnghiêm trọng, kéo dài.Về văn hoá - xã hội, Pháp thực hiện chính sách ngu dân, khuyến khích vănhoá nô dịch, sùng Pháp, kìm hãm nhân dân ta trong vòng tăm tối, dốt nát, lạc hậu,phục tùng sự cai trị của chúng.Quá trình khai thác thuộc địa triệt để của thực dân Pháp đã làm cho xã hộiViệt Nam có những biến đổi lớn; hai giai cấp mới ra đời: giai cấp công nhân vàgiai cấp tư sản. Nước ta từ chế độ phong kiến chuyển sang chế độ thuộc địa nửaphong kiến. Trong xã hội tồn tại hai mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn giữa toàn thểdân tộc Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược và mâu thuẫn giữa nhân dân ta, chủyếu là nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến tay sai, chỗ dựa cho bộ máy thốngtrị và bóc lột của chủ nghĩa thực dân Pháp. Hai mâu thuẫn đó có quan hệ chặt chẽvới nhau, trong đó mâu thuẫn giữa dân tộc ta với thực dân Pháp xâm lược là mâuthuẫn chủ yếu. Vì vậy, nhiệm vụ chống thực dân Pháp xâm lược và nhiệm vụchống địa chủ phong kiến tay sai không tách rời nhau. Đấu tranh giành độc lập dântộc phải gắn chặt với đấu tranh đòi quyền dân sinh, dân chủ. Đó là yêu cầu củacách mạng Việt Nam đặt ra, cần được giải quyết.2. Phong trào đấu tranh của nhân dân ta trước khi Đảng ra đời2Trong quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước lâu dài, gian khổ, dân tộc tasớm hình thành truyền thống yêu nước nồng nàn, tinh thần đấu tranh anh dũng, bấtkhuất. Vì vậy, ngay từ khi thực dân Pháp xâm lược, nhân dân ta đã liên tiếp đứnglên chống lại chúng. Từ năm 1858 đến trước năm 1930, hàng trăm cuộc khởinghĩa, phong trào chống Pháp đã nổ ra theo nhiều khuynh hướng khác nhau, nhưkhởi nghĩa của Trương Công Định, Thủ Khoa Huân, phong trào Cần Vương, phongtrào Đông Du, Đông Kinh nghĩa thục, Duy Tân; các cuộc khởi nghĩa do Phan ĐìnhPhùng, Hoàng Hoa Thám, Nguyễn Thái Học... lãnh đạo. Các cuộc khởi nghĩa,phong trào đấu tranh đó vô cùng anh dũng, nhưng đã bị thực dân Pháp đàn áp tànbạo và cuối cùng đều thất bại.Nguyên nhân cơ bản dẫn tới thất bại của các phong trào đấu tranh là donhững người đứng đầu các cuộc khởi nghĩa, các phong trào chưa tìm được conđường cứu nước phản ánh đúng nhu cầu phát triển của xã hội Việt Nam. Cáchmạng nước ta đứng trước sự khủng hoảng, bế tắc về đường lối cứu nước. Việc tìmmột con đường cứu nước đúng đắn, phù hợp với thực tiễn đấu tranh giải phóng dântộc và thời đại là nhu cầu bức thiết nhất của dân tộc ta lúc bấy giờ.3. Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu nước và sự ra đời của ĐảngCộng sản Việt NamGiữa lúc cách mạng Việt Nam đang lâm vào cuộc khủng hoảng về đường lốicứu nước, ngày 5-6-1911, người thanh niên yêu nước Nguyễn Tất Thành [NguyễnÁi Quốc, Hồ Chí Minh] ra nước ngoài, bắt đầu đi tìm đường cứu nước. Người đãqua nhiều nơi trên thế giới, vừa lao động, vừa học tập, nghiên cứu lý luận và kinhnghiệm các cuộc cách mạng tư sản điển hình [Pháp, Mỹ], tích cực tham gia hoạtđộng trong Đảng Xã hội Pháp.Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi đã ảnh hưởng lớn đến tưtưởng của Nguyễn Ái Quốc. Người rất ngưỡng mộ cuộc cách mạng đó, kính phụcV. I. Lênin và đã tham gia nhiều hoạt động ủng hộ, bảo vệ cách mạng Nga; thamgia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp. Những hoạt động cách mạng phong phú đó đãgiúp Người từng bước rút ra những bài học quý báu và bổ ích cho sự lựa chọn conđường cách mạng của mình.3Tháng 7-1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luậncương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của V.I. Lênin. Luận cương đã giảiđáp trúng những vấn đề mà Nguyễn Ái Quốc đang trăn trở. Từ đây, Người đã tìmra con đường cứu nước, cứu dân đúng đắn: "Muốn cứu nước và giải phóng dân tộckhông có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản"1; xác định những vấnđề cơ bản của đường lối giải phóng dân tộc. Đó là con đường giải phóng dân tộcgắn với giải phóng giai cấp, độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội, giai cấp vôsản phải nắm lấy ngọn cờ giải phóng dân tộc, gắn cách mạng dân tộc từng nướcvới phong trào cách mạng vô sản thế giới.Đối với Nguyễn Ái Quốc, đây là bước ngoặt từ chủ nghĩa yêu nước đến vớichủ nghĩa cộng sản, từ một chiến sĩ giải phóng dân tộc trở thành một chiến sĩ cộngsản quốc tế. Sự kiện đó cũng đánh dấu bước ngoặt mở đường thắng lợi cho sựnghiệp giải phóng dân tộc Việt Nam. Nguyễn Ái Quốc là người Việt Nam đầu tiêntiếp thu và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào nước ta, tìm ra con đườngđúng đắn giải phóng dân tộc Việt Nam.Trở thành chiến sĩ cộng sản, Nguyễn Ái Quốc đã tích cực tham gia hoạt độngtrong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, phong trào cách mạng thuộc địa;nghiên cứu và truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam qua các báo Ngườicùng khổ, Nhân đạo, Đời sống công nhân và sau này là tác phẩm Bản án chế độthực dân Pháp [1925].Sau một thời gian ngắn tham gia học tập ở Liên Xô và hoạt động trong Quốctế Cộng sản, tháng 11-1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu [Trung Quốc] trựctiếp chỉ đạo việc chuẩn bị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Tại đây, Người sánglập và trực tiếp huấn luyện Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên, sáng lập và viếtbài cho báo Thanh niên, xuất bản tác phẩm Đường Kách mệnh [1927]... nhằmtuyên truyền chủ nghĩa Mác - Lênin vào trong nước. Người tổ chức đào tạo, bồidưỡng cán bộ cốt cán, tiếp tục chuẩn bị về mặt chính trị, tư tưởng và tổ chức choviệc thành lập Đảng.1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, t.9, tr.314.4Chủ nghĩa Mác - Lênin và các tài liệu tuyên truyền của Nguyễn Ái Quốcđược giai cấp công nhân và nhân dân Việt Nam đón nhận như “người đi đườngđang khát mà có nước uống, đang đói mà có cơm ăn”. Nó lôi cuốn những ngườiyêu nước Việt Nam đi theo con đường cách mạng vô sản; làm dấy lên cao trào đấutranh mạnh mẽ, sôi nổi khắp cả nước, trong đó giai cấp công nhân ngày càng trởthành một lực lượng chính trị độc lập. Sự truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vàophong trào quần chúng và phong trào công nhân, làm cho phong trào đấu tranh củagiai cấp công nhân và các tầng lớp nhân dân phát triển mạnh mẽ, đòi hỏi phải có tổchức đảng chính trị lãnh đạo. Vì vậy, các tổ chức cộng sản lần lượt được thành lập:- Ngày 17-6-1929, Đông Dương Cộng sản Đảng được thành lập ở Bắc Kỳ.- Mùa Thu năm 1929, An Nam Cộng sản Đảng được thành lập ở Nam Kỳ.- Ngày 1-1-1930, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn được thành lập ở Trung Kỳ.Như vậy, chỉ trong một thời gian ngắn, ở Việt Nam đã có ba tổ chức cộng sảntuyên bố thành lập. Điều đó phản ánh xu thế tất yếu của phong trào đấu tranh cáchmạng ở Việt Nam, đồng thời sự tồn tại của ba tổ chức cộng sản hoạt động biệt lậptrong một quốc gia có nguy cơ dẫn đến chia rẽ lớn. Yêu cầu bức thiết của cáchmạng đặt ra là cần có một đảng cộng sản duy nhất để lãnh đạo phong trào cáchmạng của giai cấp công nhân và nhân dân Việt Nam. Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc cán bộ của Quốc tế Cộng sản, người chiến sĩ cách mạng lỗi lạc của dân tộc ViệtNam - là người duy nhất có đủ năng lực và uy tín đáp ứng yêu cầu thống nhất cáctổ chức cộng sản.Từ ngày 6-1 đến ngày 7-2-1930, Hội nghị hợp nhất ba tổ chức cộng sản họptại bán đảo Cửu Long [Hương Cảng, Trung Quốc] dưới sự chủ trì của đồng chíNguyễn Ái Quốc. Hội nghị nhất trí thành lập một đảng thống nhất, lấy tên là ĐảngCộng sản Việt Nam; thông qua Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chươngtrình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt của Đảng.Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản Việt Nam mang tầm vóc lịch sử nhưlà Đại hội thành lập Đảng. Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập là kết quả củacuộc đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc ở nước ta trong những năm đầu thế kỷXX, là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhânvà phong trào yêu nước, là kết quả của quá trình lựa chọn, sàng lọc nghiêm khắccủa lịch sử và của quá trình chuẩn bị đầy đủ về chính trị, tư tưởng và tổ chức củamột tập thể chiến sĩ cách mạng, đứng đầu là đồng chí Nguyễn Ái Quốc.5Đó là một mốc lớn, bước ngoặt trọng đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam,chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về đường lối cứu nước. Chánh cương vắn tắt, Sáchlược vắn tắt do Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc khởi thảo, được Hội nghị thành lập ĐảngCộng sản Việt Nam thông qua đã xác định: cách mạng Việt Nam phải tiến hànhcách mạng giải phóng dân tộc tiến lên chủ nghĩa xã hội. Độc lập dân tộc và chủnghĩa xã hội là con đường cách mạng duy nhất đúng để thực hiện mục tiêu giảiphóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người.Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam với Cương lĩnh, đường lối cách mạngđúng đắn chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạocách mạng.Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam gắn liền với tên tuổi của Nguyễn ÁiQuốc - Hồ Chí Minh, người sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện Đảng ta.II. NHỮNG THÀNH TỰU VĨ ĐẠI CỦA CÁCH MẠNG VIỆT NAM DƯỚISỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG1. Đảng lãnh đạo và tổ chức các cuộc đấu tranh cách mạng, khởi nghĩagiành chính quyền - Cách mạng Tháng Tám 1945Ngay khi vừa mới ra đời, với đường lối cách mạng cứu nước đúng đắn, Đảngta đã quy tụ, đoàn kết chung quanh mình tất cả các giai cấp, các tầng lớp yêu nước,xây dựng nên lực lượng cách mạng to lớn và rộng khắp, đấu tranh chống thực dânPháp và bọn phong kiến tay sai vì sự nghiệp giải phóng dân tộc.Qua 15 năm đầu tiên lãnh đạo cách mạng [1930-1945], trải qua các cuộc đấutranh gian khổ hy sinh, với ba cao trào cách mạng lớn [1930-1931, 1936-1939,1939-1945], khi thời cơ đến Đảng đã lãnh đạo cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng Támnăm 1945 thành công. Nhân dân Việt Nam đã đập tan xiềng xích nô lệ của chế độthực dân và lật nhào chế độ phong kiến tay sai thối nát.Ngày 2-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời đọcTuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, lập nên nhànước của dân, do dân và vì dân. Dân tộc ta bước sang kỷ nguyên mới - kỷ nguyênđộc lập, tự do, dân chủ nhân dân, tiến lên chủ nghĩa xã hội.Đánh giá ý nghĩa lịch sử của sự kiện này, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết: “Chẳngnhững giai cấp lao động và nhân dân Việt Nam ta có thể tự hào, mà giai cấp lao độngvà những dân tộc bị áp bức nơi khác cũng có thể tự hào rằng: lần này là lần đầu tiêntrong lịch sử cách mạng của các dân tộc thuộc địa và nửa thuộc địa, một Đảng mới 15tuổi đã lãnh đạo cách mạng thành công, đã nắm chính quyền toàn quốc"1.1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, t.6, tr.159.62. Đảng lãnh đạo nhân dân đấu tranh bảo vệ chính quyền cách mạng vàtiến hành thắng lợi các cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹxâm lược [1945 - 1975]a] Đảng lãnh đạo cuộc đấu tranh bảo vệ chính quyền cách mạng [19451946]Ngay khi vừa mới ra đời, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đã phải đối mặtvới ba thứ giặc: giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm. Nạn đói hoành hành đầu năm1945 đã làm chết hơn hai triệu người ở miền Bắc. Trên 95% dân Việt Nam mù chữ.Ở miền Bắc, hơn 20 vạn quân Tưởng đã tràn vào với mưu đồ "diệt cộng, cầm Hồ".Ở miền Nam, hơn 15 vạn quân Pháp với sự giúp đỡ của liên quân Anh - Ấn lăm lexâm lược nước ta. Trong khi đó, lực lượng mọi mặt của Nhà nước ta còn rất nonyếu; vận mệnh của đất nước trước tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”. Đảng ta, đứngđầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã kịp thời đề ra những chủ trương và quyết sáchđúng đắn, toàn diện trên tất cả các mặt chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh, quốcphòng. Đối với các thế lực thù địch, chúng ta đã thực hiện sách lược mềm dẻo, lợidụng mâu thuẫn, phân hoá chúng, dành thời gian củng cố lực lượng, chuẩn bịkháng chiến. Với đường lối chính trị sáng suốt, vừa cứng rắn về nguyên tắc, vừamềm dẻo về sách lược, Đảng ta đã động viên được sức mạnh đoàn kết toàn dân,triệu người như một, vượt qua muôn vàn khó khăn, nguy hiểm để củng cố, giữvững chính quyền, đưa cách mạng vượt qua tình thế hiểm nghèo, chuẩn bị mọi mặtcho cuộc kháng chiến lâu dài chống thực dân Pháp.b] Đảng lãnh đạo cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược [1946-1954]Bất chấp mong muốn độc lập và hoà bình của Chính phủ và nhân dân ta, mặcdù chúng ta đã nhân nhượng nhưng thực dân Pháp càng lấn tới vì chúng có dã tâmcướp nước ta một lần nữa.Lịch sử đã đặt dân tộc ta trước một thử thách mới, phải đứng lên bảo vệ nềnđộc lập của dân tộc. Đêm ngày 19-12-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra Lời kêugọi toàn quốc kháng chiến. Hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng và Chủ tịch Hồ ChíMinh, nhân dân cả nước đồng loạt đứng lên với quyết tâm “thà hy sinh tất cả chứnhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”. Với đường lốikháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ, dựa vào sức mình là chính, vừa khángchiến, vừa kiến quốc, Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta vượt qua mọi khó khăn, giànhthắng lợi trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, đánh dấu bằngchiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ.7Đánh giá ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, Chủtịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Lần đầu tiên trong lịch sử, một nước thuộc địa nhỏ yếuđã đánh thắng một nước thực dân hùng mạnh. Đó là một thắng lợi vẻ vang củanhân dân Việt Nam, đồng thời cũng là một thắng lợi của các lực lượng hoà bình,dân chủ và xã hội chủ nghĩa trên thế giới”1.Thắng lợi đó làm sáng tỏ một chân lý: “Trong điều kiện thế giới ngày nay,một dân tộc dù là nhỏ yếu, nhưng một khi đã đoàn kết đứng lên, kiên quyết đấutranh dưới sự lãnh đạo của chính đảng Mác - Lênin để giành độc lập và dân chủ,thì có đầy đủ lực lượng để chiến thắng mọi kẻ thù xâm lược. Thắng lợi đó cũngchứng tỏ rằng chỉ có sự lãnh đạo đúng đắn của giai cấp công nhân mà Đảng ta làđại biểu, chỉ có đường lối cách mạng khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin mới cóthể tạo điều kiện cho nhân dân ta đánh bại quân thù và giành tự do, độc lập”2.c] Đảng lãnh đạo nhân dân ta tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược[1954 - 1975]Với thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, cách mạng ViệtNam bước vào thời kỳ mới với đặc điểm là đất nước tạm thời chia làm hai miềnvới hai chế độ chính trị - xã hội đối lập nhau. Đảng xác định con đường phát triểntất yếu của cách mạng Việt Nam là tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược:Một là, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, xây dựng miềnBắc thành căn cứ địa vững mạnh của cách mạng cả nước.Hai là, tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, chống đếquốc Mỹ và bè lũ tay sai, giải phóng miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà.Tuy mỗi miền thực hiện một nhiệm vụ chiến lược khác nhau nhưng có mốiquan hệ chặt chẽ với nhau; trong đó cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc giữvai trò quyết định nhất đối với toàn bộ sự phát triển của cách mạng Việt Nam, cáchmạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vị trí quan trọng, có tác dụng trựctiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.12. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, t.10, tr.12.. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, t.21, tr.500.8Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta tiến hành cuộc kháng chiến chốngMỹ, cứu nước với tinh thần “Không có gì quý hơn độc lập, tự do”, “đánh cho Mỹcút, đánh cho nguỵ nhào”. Trong cuộc đọ sức quyết liệt này, đế quốc Mỹ đã huyđộng và sử dụng một lực lượng quân sự và phương tiện chiến tranh khổng lồ hòngtiêu diệt lực lượng cách mạng nước ta. Trải qua 21 năm chiến đấu kiên cường, dướisự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã vượt qua mọi khó khăn, gian khổ hy sinh,được sự đồng tình ủng hộ của các lực lượng tiến bộ trên thế giới, đã lần lượt đánhthắng các chiến lược chiến tranh của đế quốc Mỹ ở miền Nam và chiến tranh pháhoại bằng không quân, hải quân ở miền Bắc. Bằng cuộc Tổng tiến công và nổi dậymùa Xuân năm 1975 với thắng lợi của Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, nhân dânta đã kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, giải phóng miềnNam, thống nhất đất nước. Thắng lợi oanh liệt mùa Xuân năm 1975 đã kết thúc vẻvang 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc; chấm dứt ách thốngtrị tàn bạo hơn một thế kỷ của chủ nghĩa thực dân cũ và mới trên đất nước ta; hoànthành cách mạng dân tộc dân chủ trong cả nước; bảo vệ thành quả của chủ nghĩaxã hội ở miền Bắc, mở ra thời kỳ mới - thời kỳ độc lập, thống nhất đi lên chủ nghĩaxã hội trên phạm vi cả nước.Đánh giá tầm vóc vĩ đại và ý nghĩa lớn lao của cuộc kháng chiến chống Mỹ,cứu nước, Nghị quyết Đại hội IV của Đảng viết: “Năm tháng sẽ trôi qua, nhưngthắng lợi của nhân dân ta trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước mãimãi được ghi vào lịch sử dân tộc ta như một trong những trang chói lọi nhất, mộtbiểu tượng sáng ngời về sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệcon người, và đi vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại của thế kỷ XX, mộtsự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc”1.3. Đảng lãnh đạo sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốcxã hội chủ nghĩa [từ năm 1975 đến nay]Bước vào thời kỳ cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cách mạng Việt Nam cónhững thuận lợi, song cũng không ít khó khăn. Khó khăn lớn nhất là nền kinh tế sảnxuất nhỏ, năng suất lao động thấp, hậu quả nặng nề do chiến tranh để lại. Trong quanhệ quốc tế, chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động bên ngoài tìm mọi cách pháhoại, bao vây, cấm vận, gây khó khăn cho cách mạng Việt Nam. Trên thế giới,phong trào cộng sản và công nhân quốc tế trải qua nhiều diễn biến phức tạp: chủnghĩa xã hội gặp những khó khăn, lâm vào khủng hoảng, thoái trào, đặc biệt là sựsụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu. Tình hình đó đã tácđộng, ảnh hưởng lớn đến sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, t.37, tr.471.9Dưới sự lãnh đạo của Đảng, trong 10 năm [1975 - 1985], cách mạng ViệtNam đã vượt qua những khó khăn, trở ngại, thu được những thành tựu quan trọng.Chúng ta đã nhanh chóng hoàn thành việc thống nhất đất nước về mọi mặt, đánhthắng các cuộc chiến tranh biên giới, bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.Trên các lĩnh vực kinh tế, văn hoá - xã hội, nhân dân ta đã có những cố gắng to lớntrong công cuộc khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh, bước đầu bìnhổn sản xuất và đời sống nhân dân.Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, những thành tựu về kinh tế - xã hội đạtđược còn thấp so với yêu cầu, kế hoạch và công sức bỏ ra; nền kinh tế có mặt mấtcân đối nghiêm trọng, tỷ lệ lạm phát cao quá mức, đất nước lâm vào khủng hoảngkinh tế - xã hội.Với tinh thần nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật, tạiĐại hội VI của Đảng [tháng 12-1986], Đảng đã nghiêm khắc kiểm điểm, khẳng địnhnhững mặt làm được, phân tích rõ những sai lầm, khuyết điểm, đặc biệt là khuyếtđiểm chủ quan, duy ý chí trong lãnh đạo kinh tế. Đại hội đã đề ra đường lối đổi mớitoàn diện, mở ra bước ngoặt trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng đã thông qua Cương lĩnh xâydựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Chiến lược ổn định vàphát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000 và Nhiệm vụ kinh tế - xã hội 5 năm 1991 1995. Đại hội đưa ra quan niệm tổng quát về xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam,phương hướng cơ bản để xây dựng xã hội đó; khẳng định chủ nghĩa Mác - Lênin,tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng;khẳng định phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chếthị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.Sau 10 năm thực hiện đường lối đổi mới toàn diện và 5 năm thực hiện Nghịquyết Đại hội VII của Đảng, đất nước ta đã vượt qua một giai đoạn thử thách gaygo. Đại hội VIII của Đảng [từ ngày 22-6 đến ngày 1-7-1996] đã nhận định: “Côngcuộc đổi mới trong 10 năm qua đã thu được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa rấtquan trọng. Nhiệm vụ do Đại hội VII đề ra cho 5 năm 1991-1995 đã được hoànthành về cơ bản.Nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, nhưng một số mặt còn chưavững chắc.Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kỳ quá độ là chuẩn bị tiền đềcho công nghiệp hoá đã cơ bản hoàn thành, cho phép chuyển sang thời kỳ mới đẩymạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.10Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta ngày càng được xác định rõ hơn”1.Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định: "Tiếp tục sựnghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá vì mục tiêu dân giàu,nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội" 1 và đềra nhiệm vụ kinh tế - xã hội từ năm 1996 đến năm 2000 là: tăng trưởng kinh tếnhanh, hiệu quả cao và bền vững đi đôi với giải quyết những vấn đề bức xúc về xãhội, bảo đảm an ninh, quốc phòng, cải thiện đời sống của nhân dân, nâng cao tíchluỹ từ nội bộ nền kinh tế, tạo tiền đề vững chắc cho bước phát triển cao hơn vàothế kỷ XXI 2.Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng [tháng 4-2001] đã kiểm điểmviệc thực hiện Nghị quyết Đại hội VIII và khẳng định, trong 5 năm 1996-2000,toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta đã vượt qua những khó khăn, thách thức, đạtđược những thành tựu quan trọng. Tổng kết 15 năm đổi mới, Đại hội đã khẳngđịnh: Thực tiễn phong phú và những thành tựu thu được qua 15 năm đổi mới đãchứng minh tính đúng đắn của Đảng, đồng thời giúp chúng ta nhận thức càng rõhơn về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đảng và nhân dân ta quyếttâm xây dựng đất nước Việt Nam theo con đường xã hội chủ nghĩa trên nền tảngchủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Thế kỷ XX là thế kỷ đấu tranhoanh liệt và chiến thắng vẻ vang của dân tộc ta. Thế kỷ XXI sẽ là thế kỷ nhân dânta tiếp tục giành thêm nhiều thắng lợi to lớn trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xãhội và bảo vệ Tổ quốc, đưa nước ta sánh vai cùng các nước phát triển trên thế giới.Đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội IX trong 5 năm [2001-2005],Nghị quyết Đại hội X của Đảng đã khẳng định: toàn Đảng, toàn dân và toàn quânta đã đạt những thành tựu rất quan trọng:Một là, nền kinh tế đã vượt qua thời kỳ suy giảm, đạt tốc độ tăng trưởng khácao và phát triển tương đối toàn diện.- Tốc độ tăng trưởng GDP năm sau cao hơn năm trước. Bình quân trong 5năm 2001-2005 đạt 7,51%, đạt mức kế hoạch đề ra.Cơ cấu lao động đã có sự chuyển đổi tích cực, gắn liền với quá trình chuyểndịch cơ cấu kinh tế. Các thành phần kinh tế tiếp tục phát triển, chuyển dịch theohướng phát huy tiềm năng, thế mạnh của mình, đóng góp một cách có hiệu quả vàosự phát triển chung của đất nước. Hoạt động kinh tế đối ngoại và hội nhập kinh tếquốc tế có bước tiến mới rất quan trọng.1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,1996, tr.67-68.1. Sđd, tr. 7.2. Xem: Sđd, tr. 82.11- Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được xây dựng bướcđầu. Một số loại thị trường mới hình thành, phát triển phù hợp với cơ chế mới.Hai là, văn hoá và xã hội có tiến bộ trên nhiều mặt; việc gắn phát triển kinh tếvới giải quyết các vấn đề xã hội có chuyển biến tốt; đời sống các tầng lớp nhân dânđược cải thiện. Giáo dục và đào tạo, khoa học - công nghệ có bước phát triển khá;công tác xoá đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm thu được nhiều kết quả; công tácchăm sóc sức khoẻ nhân dân đạt được kết quả tốt, đã khống chế và đẩy lùi đượcmột số bệnh dịch nguy hiểm; tuổi thọ trung bình của người Việt Nam tăng.Ba là, chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng và an ninh được tăng cường;quan hệ đối ngoại có bước phát triển mới.Bốn là, việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa có tiến bộ trêncả ba lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp. Sức mạnh khối đại đoàn kết toàndân tộc được phát huy.Năm là, công tác xây dựng Đảng đạt một số kết quả tích cực.Đại hội cũng chỉ ra những khuyết điểm và yếu kém:Một là, tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với khả năng; chất lượng, hiệuquả, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp; cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm.Hai là, cơ chế, chính sách về văn hoá - xã hội chậm đổi mới; nhiều vấn đề xãhội bức xúc chưa được giải quyết tốt, tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí vẫnnghiêm trọng, tội phạm và một số tệ nạn xã hội có chiều hướng tăng.Ba là, các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại còn một số mặt hạn chế.Bốn là, tổ chức và hoạt động của Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể nhândân còn một số khâu chậm đổi mới, bộ máy quản lý nhà nước các cấp, nhất là ở cơsở còn yếu kém; tình trạng nhũng nhiễu, cửa quyền, thiếu trách nhiệm ở một bộphận công chức chậm được khắc phục; hoạt động của Quốc hội còn lúng túng; dânchủ trong xã hội còn bị vi phạm; kỷ cương, kỷ luật ở nhiều nơi không nghiêm.Năm là, công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng chưa đạt yêu cầu. Tình trạng suythoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, chủ nghĩa cá nhân và tệ quan liêu,tham nhũng, lãng phí trong một bộ phận cán bộ, công chức diễn ra nghiêm trọng.Nhiều tổ chức cơ sở đảng sức chiến đấu yếu.Những khuyết điểm, yếu kém trên là do nhiều nguyên nhân. Đại hội X củaĐảng đã phân tích và chỉ ra nguyên nhân chủ quan là chính. Đó là, tư duy củaĐảng trên một số lĩnh vực chậm đổi mới; sự chỉ đạo tổ chức thực hiện chưa tốt;một bộ phận cán bộ, đảng viên, kể cả cán bộ chủ chốt, yếu kém về phẩm chất vànăng lực. Đây là những vấn đề cần sớm được khắc phục.12Nhìn lại 20 năm đổi mới, Đại hội X khẳng định: Với sự nỗ lực phấn đấu củatoàn Đảng, toàn dân, toàn quân, công cuộc đổi mới ở nước ta đã đạt được nhữngthành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử. Đại hội đã rút ra 5 bài học kinh nghiệm chủyếu của quá trình đổi mới ở nước ta.Những thành tựu và bài học đó chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng ta là đúngđắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Qua 20 năm, hệ thống quan điểm lýluận về công cuộc đổi mới, về xã hội xã hội chủ nghĩa và con đường đi lên chủ nghĩaxã hội ở Việt Nam đã hình thành trên những nét cơ bản, ngày càng sáng tỏ hơn.Thực hiện chủ trương Đại hội X, Đại hội XI của Đảng đã tiến hành tổng kết 20năm thực hiện Cương lĩnh năm 1991, 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 2001-2010 và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2011.Đại hội khẳng định, nhìn tổng quát, 5 năm qua, trong bối cảnh tình hìnhquốc tế và trong nước có rất nhiều khó khăn, thách thức, nhất là do ảnh hưởng củacuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu, toàn Đảng, toàn dân ta đãnỗ lực phấn đấu đạt được những thành tựu quan trọng; ứng phó có kết quả vớinhững diễn biến phức tạp của kinh tế thế giới và trong nước; cơ bản giữ vững ổnđịnh kinh tế vĩ mô; duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế khá, các ngành đều cóbước phát triển, quy mô nền kinh tế tăng lên; đời sống của nhân dân tiếp tục đượccải thiện; chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được tăng cường; độc lập,chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; hoạt động đối ngoại, hộinhập quốc tế được mở rộng, vị thế, uy tín quốc tế của nước ta được nâng cao; pháthuy dân chủ có tiến bộ, khối đại đoàn kết toàn dân tộc tiếp tục được củng cố; côngtác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị đạt một số kết quả tích cực.Kết quả đạt được trong 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội X đã góp phầnquan trọng vào việc thực hiện thắng lợi Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001- 2010 và 20 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độlên chủ nghĩa xã hội.Mười năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 là giaiđoạn đất nước ta thực sự đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển nềnkinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, đã đạt đượcnhững thành tựu to lớn và rất quan trọng; kinh tế tăng trưởng nhanh, đạt tốc độbình quân 7,26%/năm; tổng sản phẩm trong nước [GDP] năm 2010 so với năm2000 theo giá thực tế gấp 3,26 lần; thu ngân sách, kim ngạch xuất khẩu gấp 5 lần;tuổi thọ bình quân tăng từ 67 tuổi lên 72,8 tuổi.13Những thành tựu đạt được trong 20 năm thực hiện Cương lĩnh là to lớn và cóý nghĩa lịch sử. Đất nước bước đầu thực hiện thành công công cuộc đổi mới, rakhỏi tình trạng kém phát triển, bộ mặt của đất nước và đời sống của nhân dân cónhiều thay đổi; sức mạnh về mọi mặt được tăng cường, độc lập, chủ quyền, thốngnhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ xã hội chủ nghĩa được giữ vững, vị thế và uy tíncủa Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao; tạo tiền đề để nước ta tiếp tụcphát triển mạnh mẽ hơn trong giai đoạn mới.Đại hội đã khẳng định Nguyên nhân của những thành tựu đạt được 5 năm qualà do sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị,Ban Bí thư, các cấp uỷ đảng trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội X,giải quyết kịp thời, có kết quả những vấn đề mới phát sinh; sự đổi mới, nâng caochất lượng hoạt động của Quốc hội và các cơ quan dân cử; sự điều hành năng độngcủa Chính phủ, chính quyền các cấp; sự nỗ lực của Mặt trận Tổ quốc và các đoànthể nhân dân, của cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân, cộng đồng các doanhnghiệp. Bối cảnh hội nhập quốc tế đem lại nhiều cơ hội, điều kiện thuận lợi cho sựphát triển đất nước.Tuy nhiên, một số chỉ tiêu, nhiệm vụ Đại hội X đề ra chưa đạt; kinh tế pháttriển chưa bền vững, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế thấp;chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá chậm; chế độphân phối còn nhiều bất hợp lý, phân hoá xã hội tăng lên. Những hạn chế, yếu kémtrong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hoá, xã hội, bảo vệmôi trường chậm được khắc phục; tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tội phạm, tệnạn xã hội, suy thoái đạo đức, lối sống... chưa được ngăn chặn, đẩy lùi. Thể chếkinh tế thị trường, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng vẫn là những điểmyếu cản trở sự phát triển. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức mạnh đại đoàn kếttoàn dân tộc chưa được phát huy đầy đủ. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhànước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động củaMặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân chuyển biến chậm. Còn tiềm ẩn nhữngyếu tố gây mất ổn định chính trị - xã hội.14Những hạn chế, yếu kém có nguyên nhân khách quan là do ảnh hưởng củacuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu; thiên tai, dịch bệnh; nhữngyếu kém vốn có của nền kinh tế; sự chống phá của các thế lực thù địch; nhưng trựctiếp và quyết định nhất vẫn là nguyên nhân chủ quan: Công tác nghiên cứu lý luận,tổng kết thực tiễn nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. Nhận thức trênnhiều vấn đề cụ thể của công cuộc đổi mới còn hạn chế, thiếu thống nhất. Công tácdự báo trong nhiều lĩnh vực còn yếu. Sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, quản lý, điềuhành của Nhà nước trên một số lĩnh vực và một số vấn đề lớn chưa tập trung, kiênquyết, dứt điểm; kỷ luật, kỷ cương không nghiêm. Tổ chức thực hiện vẫn là khâuyếu. Năng lực, phẩm chất của một bộ phận cán bộ, đảng viên, công chức, viênchức còn bất cập.Ban Chấp hành Trung ương khóa X đã tự phê bình trước Đại hội và trướcnhân dân về những khuyết điểm, yếu kém đã làm hạn chế những thành tựu lẽ ra cóthể đạt được nhiều hơn.Từ thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết Đại hội X, Đại hội XI đãrút ra một số kinh nghiệm sau đây:Một là, trong bất kỳ điều kiện và tình huống nào, phải kiên trì thực hiệnđường lối và mục tiêu đổi mới, kiên định và vận dụng sáng tạo, phát triển chủnghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc vàchủ nghĩa xã hội. Đổi mới toàn diện, đồng bộ với những bước đi thích hợp. Tíchcực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế phải gắn với chú trọng xây dựng nền kinhtế độc lập, tự chủ, giữ vững truyền thống và bản sắc văn hoá dân tộc. Mở rộng,phát huy dân chủ phải gắn với tăng cường kỷ luật, kỷ cương và ý thức trách nhiệmcủa mỗi công dân, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và cả cộng đồng.Hai là, phải thực sự coi trọng chất lượng, hiệu quả tăng trưởng và phát triểnbền vững, nâng cao chất lượng và hiệu quả của nền kinh tế, đồng thời duy trì tốcđộ tăng trưởng hợp lý, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô. Tăng cường huy động cácnguồn lực trong và ngoài nước, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn lực để đẩynhanh tốc độ phát triển kinh tế. Phát triển lực lượng sản xuất phải đồng thời xâydựng, hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp; củng cố và tăng cường các yếu tố bảođảm định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế.Ba là, phải coi trọng việc kết hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế với thựchiện tiến bộ và công bằng xã hội; bảo đảm an sinh xã hội, chăm lo đời sống vậtchất và tinh thần của nhân dân, nhất là đối với người nghèo, đồng bào ở vùng sâu,vùng xa, đặc biệt là trong tình hình kinh tế khó khăn, suy giảm; gắn phát triển kinhtế với phát triển văn hoá, củng cố quốc phòng, an ninh, tăng cường quan hệ đốingoại, thực hiện tốt hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.15Bốn là, đặc biệt chăm lo củng cố, xây dựng Đảng cả về chính trị, tư tưởng vàtổ chức. Thật sự phát huy dân chủ, giữ vững nguyên tắc, kỷ luật, kỷ cương, đoànkết thống nhất, gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủcủa nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng. Xây dựng đội ngũ cán bộ,đảng viên vững vàng về chính trị, tư tưởng, trong sáng về đạo đức, lối sống, có sứcchiến đấu cao, thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ; phát huy hiệu lực, hiệu quảquản lý của Nhà nước, tính tích cực, chủ động, sáng tạo của Mặt trận Tổ quốc vàcác đoàn thể nhân dân.Năm là, trong công tác lãnh đạo và chỉ đạo phải rất nhạy bén, kiên quyết,sáng tạo, bám sát thực tiễn đất nước; chú trọng công tác dự báo, kịp thời đề ra cácgiải pháp phù hợp với tình hình mới; tăng cường công tác tuyên truyền, tạo sựđồng thuận cao, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội.Trên cơ sở dự báo bối cảnh quốc tế và trong nước trong thời gian tới, Đại hộiXI đã đề ra nhiệm vụ tiếp tục đổi mới toàn diện, mạnh mẽ theo con đường xã hộichủ nghĩa. Đại hội khẳng định, thực tiễn phong phú và những thành tựu đạt đượcqua 25 năm đổi mới, 20 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thờikỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng ta là đúngđắn, sáng tạo; đi lên chủ nghĩa xã hội là sự lựa chọn phù hợp với quy luật kháchquan và thực tiễn cách mạng Việt Nam. Chúng ta một lần nữa khẳng định: Chỉ cóchủ nghĩa xã hội mới bảo đảm cho dân tộc ta có độc lập, tự do thực sự, đất nướcphát triển phồn vinh, nhân dân có cuộc sống ấm no, hạnh phúc.Qua tổng kết 20 năm thực hiện Cương lĩnh năm 1991, Đại hội đánh giá ýnghĩa lịch sử và giá trị định hướng, chỉ đạo to lớn của Cương lĩnh đối với côngcuộc đổi mới theo con đường xã hội chủ nghĩa ở nước ta; đồng thời cũng thấy rõthêm những vấn đề mới đặt ra cần tiếp tục được giải đáp. Đại hội đã quyết định bổsung, phát triển Cương lĩnh năm 1991 để làm nền tảng chính trị, tư tưởng cho mọihoạt động của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta trong quá trình đưa nước ta đi lênchủ nghĩa xã hội; phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước côngnghiệp theo hướng hiện đại; và đến giữa thế kỷ XXI trở thành một nước côngnghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.16Để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xãhội chủ nghĩa, Đại hội đề ra nhiệm vụ tiếp tục đổi mới toàn diện, mạnh mẽ với chấtlượng và hiệu quả cao hơn; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với pháttriển kinh tế tri thức; phát triển kinh tế thị trường gắn với giải quyết hài hoà cácvấn đề xã hội, môi trường; xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộclàm nền tảng tinh thần của xã hội; bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốcgia; thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển,chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa,phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, củng cố và mở rộng mặt trậndân tộc thống nhất; xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,do nhân dân, vì nhân dân; xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tưtưởng, tổ chức. Đặc biệt chú trọng xử lý và giải quyết tốt các mối quan hệ lớn:quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chínhtrị; giữa kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa phát triển lựclượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủnghĩa; giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và côngbằng xã hội; giữa xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa;giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý,nhân dân làm chủ.Đặc biệt, Đại hội XI, đề ra 7 nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ là:- Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.- Cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính liên quan đến tổ chức vàhoạt động của doanh nghiệp, sinh hoạt của nhân dân.- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc côngnghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập quốc tế của đất nước.- Xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, nhất là hệ thống giaothông, yếu tố đang gây ách tắc, cản trở sự phát triển kinh tế, gây bức xúc trongnhân dân.- Đổi mới quan hệ phân phối, chính sách tiền lương, thu nhập của cán bộ,công chức, viên chức, người lao động; khắc phục tình trạng bất hợp lý và tác độngtiêu cực của quan hệ phân phối, chính sách tiền lương, thu nhập hiện nay.- Tập trung giải quyết một số vấn đề xã hội bức xúc [suy thoái đạo đức, lốisống, tệ nạn xã hội, trật tự, kỷ cương xã hội].- Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng,lãng phí để thực sự ngăn chặn, đẩy lùi được tệ nạn này.17III. NHỮNG TRUYỀN THỐNG QUÝ BÁU CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆTNAMTrong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng không ngừng được tôi luyện,trưởng thành và đã xây dựng nên những truyền thống quý báu, thể hiện bản chất tốtđẹp của Đảng. Đó là:- Bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định mục tiêu lý tưởng cách mạng.- Tinh thần độc lập, tự chủ và sáng tạo.- Kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nắm vững ngọncờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.- Trung thành với lợi ích giai cấp, lợi ích dân tộc, gắn bó mật thiết với nhân dân.- Kiên định nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của Đảng.- Giữ gìn đoàn kết nội bộ, đoàn kết quốc tế...Những truyền thống quý báu của Đảng là sự kế thừa và phát huy truyền thốngtốt đẹp của dân tộc, của giai cấp công nhân Việt Nam và giai cấp công nhân quốc tế,là sức mạnh bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng. Đó là kết quả của quá trình vuntrồng, xây đắp bền bỉ, là sự hy sinh, phấn đấu không mệt mỏi của các thế hệ đảng viêncủa Đảng. Những truyền thống đó có ý nghĩa dân tộc và quốc tế sâu sắc, thể hiện tinhthần cách mạng triệt để, trình độ trí tuệ ngày càng được nâng cao của Đảng ta.Khái quát lịch sử Đảng có thể khẳng định rằng: ngay từ khi vừa mới ra đời,Đảng ta, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại, đã nắm bắt đúng xu thế pháttriển của thời đại, gắn phong trào cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạngthế giới, giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc trên lập trường của giai cấp công nhân.Vì vậy, trên con đường phát triển của cách mạng Việt Nam, nhất là trong nhữngbước ngoặt lịch sử phải đương đầu với mọi thử thách, dù hiểm nghèo, tưởng khôngthể vượt qua, Đảng đã kịp thời có những quyết sách sáng suốt, đúng đắn, đáp ứngyêu cầu phát triển của thực tiễn, đưa con thuyền cách mạng vượt lên.Cơ sở, nguồn gốc sức mạnh và truyền thống của Đảng là ở chỗ: Đảng đứngvững trên nền tảng tư tưởng tiên tiến của thời đại, đó là chủ nghĩa Mác - Lênin vàtư tưởng Hồ Chí Minh. Đảng không chỉ nắm bắt những nguyên lý cơ bản của chủnghĩa Mác - Lênin, mà còn vận dụng sáng tạo và phát triển trong thực tiễn cáchmạng Việt Nam. Cơ sở, nguồn gốc sức mạnh của Đảng còn ở chỗ Đảng đã khôngngừng phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta và tiếp thu những tinh hoa trítuệ của nhân loại.18Học tập, nghiên cứu lịch sử và truyền thống của Đảng để tự hào về Đảng vàgóp phần giữ vững, kế thừa, phát huy những truyền thống đó, làm cho Đảng ngàycàng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu củaĐảng ngang tầm thời đại mới.CÂU HỎI THẢO LUẬN1. Phân tích hoàn cảnh ra đời và vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đối vớisự thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.2. Từ khi ra đời tới nay, Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo nhân dân giànhđược những thắng lợi vĩ đại. Khái quát các thắng lợi vĩ đại trong 80 năm qua.3. Phân tích những truyền thống quý báu của Đảng Cộng sản Việt Nam.Bài 2CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚCTRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA Xà HỘI[Bổ sung, phát triển năm 2011]A. VỀ CƯƠNG LĨNH VÀ CÁC CƯƠNG LĨNH CỦA ĐẢNGI. VỀ CƯƠNG LĨNH1. Cương lĩnh là gì?Trong xã hội có mâu thuẫn giai cấp đối kháng, đấu tranh giai cấp mang tínhtự phát với mục tiêu kinh tế sẽ phát triển dần đến đấu tranh mang tính tự giác - đấutranh chính trị, liên quan đến vấn đề giành hoặc giữ chính quyền. Đấu tranh chínhtrị đòi hỏi giai cấp phải có mục tiêu chính trị rõ ràng, tổ chức chặt chẽ, tập hợp,huy động đông đảo lực lượng của giai cấp và các lực lượng liên minh với mình. Đólà yêu cầu và điều kiện ra đời của đảng chính trị - đội tiên phong, bộ tham mưuchiến đấu, tổ chức cao nhất, chặt chẽ nhất, kiên quyết nhất của giai cấp. Để hoànthành sứ mệnh lịch sử đó, đảng chính trị phải có Cương lĩnh chính trị [cũng gọi làChính cương; Luận cương chính trị...]Cương lĩnh chính trị là văn kiện cơ bản, chỉ rõ mục tiêu, đường lối, nhiệm vụ,phương pháp cách mạng trong một giai đoạn lịch sử nhất định của một chính đảnghoặc một tổ chức chính trị.192. Tính chất của Cương lĩnhBất kỳ bản Cương lĩnh chính trị nào cũng có các tính chất cơ bản sau:- Cương lĩnh là bản tuyên ngônCương lĩnh là bản tuyên ngôn chính trị, là sự tuyên bố của Đảng về tôn chỉ,mục đích của Đảng; mục tiêu, lý tưởng mà Đảng phấn đấu để đạt được trước thếgiới, trước công chúng, quần chúng nhân dân... V.I.Lênin viết: "Cương lĩnh là mộtbản tuyên ngôn vắn tắt, rõ ràng và chính xác nói lên tất cả những điều mà đảngmuốn đạt được và vì mục đích gì mà đảng đấu tranh"1.- Cương lĩnh là lời hiệu triệu.Thông qua Cương lĩnh, chính đảng tập hợp lực lượng gia nhập đảng và nhậnđược sự ủng hộ, tự nguyện đi theo đảng của các tầng lớp nhân dân, bạn bè quốc tế.Với Đảng ta, Cương lĩnh chính trị là cơ sở thống nhất ý chí và hành động của toànĐảng, là ngọn cờ tập hợp, cổ vũ các lực lượng xã hội phấn đấu cho mục tiêu, lýtưởng của Đảng.- Cương lĩnh là văn bản "pháp lý" cao nhất của ĐảngCương lĩnh là văn bản quan trọng nhất của Đảng, là cơ sở lý luận và đườnglối cơ bản của Đảng, định hướng cho đường lối trong các lĩnh vực. Mọi văn bản,nghị quyết khác của Đảng đều phải tuân thủ, phù hợp, không được trái với Cươnglĩnh, kể cả Điều lệ Đảng.Cương lĩnh do Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng thông qua và ban hành.Mọi tổ chức đảng và đảng viên đều phải chấp hành Cương lĩnh.- Cương lĩnh là văn bản có tính chiến lược lâu dài.Cương lĩnh là văn bản trình bày những nội dung cơ bản về mục tiêu, đườnglối, nhiệm vụ và phương pháp cách mạng trong một giai đoạn dài. Nếu nội dung cơbản của Báo cáo chính trị của Đảng là nhiệm vụ cho 5 năm, của Chiến lược pháttriển kinh tế-xã hội là 10 năm thì Cương lĩnh định hướng sự phát triển của đất nướctrong thời gian dài, thậm chí cả thời kỳ quá độ...- Cương lĩnh là cơ sở của công tác xây dựng và phát triển Đảng.Mọi Đảng viên trước khi gia nhập Đảng đều phải biết về Cương lĩnh, trên cơsở đó, tự nguyện gia nhập Đảng và thực hiện theo quy định của Điều lệ Đảng.II. CÁC CƯƠNG LĨNH CỦA ĐẢNG1. V.I. Lênin: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005, t.7, tr.203-204.201. Những Cương lĩnh đầu tiên của ĐảngNgay từ khi thành lập, Đảng ta đã thông qua Cương lĩnh chính trị để tập hợpvà lãnh đạo nhân dân đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng xã hội mới. Hộinghị thành lập Đảng đã thông qua Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chươngtrình tóm tắt và Điều lệ vắn tắt của Đảng do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc khởi thảo.Đến tháng 10-1930, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã thông qua Luận cươngcách mạng tư sản dân quyền do đồng chí Trần Phú, Tổng Bí thư của Đảng soạnthảo. Nội dung cơ bản của Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trìnhtóm tắt và Luận cương cách mạng tư sản dân quyền đã được thông qua là tiến hànhcách mạng giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản.Dưới ánh sáng của các Cương lĩnh đầu tiên đó, nhân dân ta đã thực hiệnthành công cuộc Cách mạng Tháng Tám [1945] vĩ đại, đập tan ách thống trị củathực dân, phong kiến, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, đưa dân tộc tatiến vào kỷ nguyên độc lập, tự do.2. Chính cương Đảng lao động Việt NamTại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II [tháng 2/1951], Đảng ta đổi tên thànhĐảng Lao động Việt Nam và thông qua "Chính cương Đảng Lao động Việt Nam".Chính cương Đảng Lao động Việt Nam có tư tưởng nổi bật là chống đế quốc,chống phong kiến, thực hiện cách mạng dân tộc dân chủ để tiến lên làm cách mạngXHCN, là ngọn cờ chiến đấu và chiến thắng của dân tộc ta, của Đảng ta. Thực hiệnChính cương Đảng lao động Việt Nam, nhân dân ta tiến hành thắng lợi các cuộckháng chiến chống thực dân, đế quốc hết sức vẻ vang; giải phóng dân tộc, thốngnhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc, làm tròn nghĩa vụ quốc tế, thực hiện cách mạng dântộc dân chủ nhân dân trên phạm vi cả nước, đưa cả nước đi lên CNXH và bắt đầucông cuộc đổi mới.3. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xãhội năm 1991Vào cuối thập kỷ 80 và đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX, bối cảnh thế giới đã cónhiều biến đổi sâu sắc; chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, Chủnghĩa Mác-Lênin, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội...trải qua thử thách gaygắt, công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo từ Đại hội VI đã thuđược những thành tựu nhất định nhưng đời sống nhân dân còn khó khăn, khủnghoảng kinh tế-xã hội chưa được khắc phục...21Trước tình hình đó, tại Đại hội VII, Đảng Cộng sản Việt Nam đã ban hànhCương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, gọi tắt làCương lĩnh năm 1991.Trong Cương lĩnh năm 1991, Đảng Cộng sản Việt Nam trình bày thái độcủa mình về quá trình cách mạng Việt Nam do Đảng lãnh đạo từ khi thànhlập; đánh giá của Đảng về thời đại, về tình hình quốc tế và trong nước, về chủnghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, về chủ nghĩa xã hội; đề ra mục tiêuvà phương hướng phát triển đất nước trong suốt thời kỳ quá độ. Cương lĩnhnăm 1991 trở thành vũ khí tư tưởng, lý luận, định hướng về tư tưởng và lýluận cho toàn Đảng, toàn dân tiếp tục đi theo con đường xã hội chủ nghĩatrong điều kiện thế giới đầy khó khăn và phức tạp.Thực hiện Cương lĩnh năm1991, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta đã đoàn kết phấn đấu, vượt quanhững khó khăn, thử thách, giành được thắng lợi to lớn và có ý nghĩa lịch sử.Đất nước đã có sự thay đổi toàn diện, thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế-xãhội kéo dài, vượt qua tình trạng nước nghèo, kém phát triển, bước vào nhómnước đang phát triển có thu nhập trung bình, đời sống vật chất và tinh thầncủa nhân dân được nâng lên rõ rệt; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tếngày càng tăng, tạo tiền đề để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nướccông nghiệp theo hướng hiện đại.4. Sự bổ sung, phát triển Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳquá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991 của Đại hội XISau 20 năm kể từ khi Cương lĩnh năm 1991 ra đời, tình hình trong nước vàthế giới đã có những biến đổi sâu sắc. Cuộc cách mạng khoa học, công nghệ, quátrình toàn cầu hóa tiếp tục diễn ra mạnh mẽ; Việt Nam ngày càng hội nhập sâurộng vào thế giới và khu vực và ngày càng được nhiều nước công nhận là nền kinhtế thị trường; giao lưu văn hóa, xã hội diễn ra mạnh mẽ...Trước tình hình đó, đòihỏi Đảng phải bày tỏ rõ quan điểm, thái độ của mình và định hướng con đường đilên của đất nước trong thời kỳ từ nay đến giữa thế kỷ XXI. Do đó, sau Đại hội X,Đảng ta đã tiến hành sửa đổi, bổ sung Cương lĩnh năm 1991 cho phù hợp với điềukiện mới. Đại hội XI của Đảng đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nướctrong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội [Bổ sung, phát triển năm 2011], thaythế Cương lĩnh năm 1991.Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội [Bổsung, phát triển năm 2011], gọi tắt là Cương lĩnh [Bổ sung, phát triển năm 2011],kế thừa những quan điểm, tư tưởng cơ bản của Cương lĩnh năm 1991 như:22- Ba thắng lợi vĩ đại mà Đảng và nhân dân ta đã giành được kể từ khi thành lậpĐảng...Bên cạnh đó, Đảng cũng phạm một số sai lầm, khuyết điểm; năm bài họckinh nghiệm lớn mà Cương lĩnh năm 1991 rút ra từ 60 năm cách mạng Việt Nam.- Về thời đại ngày nay [thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xãhội, khẳng định loài người nhất định sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội, những mâu thuẫncơ bản của thời đại...]; về những đặc điểm nổi bật trong giai đoạn hiện nay của thờiđại [cách mạng khoa học, công nghệ, kinh tế tri thức; quá trình toàn cầu hóa; vềcác vấn đề toàn cầu...]; về những thành tựu mà chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô vàĐông Âu đã đạt được cùng những tổn thất do sự đổ vỡ của nó mang lại; sự thoáitrào và khó khăn của chủ nghĩa xã hội, phong trào cộng sản và công nhân quốc tế;nhận định về bản chất, về tiềm năng phát triển của chủ nghĩa tư bản; đặc điểm củakhu vực châu Á-Thái bình dương...- Mô hình chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta xây dựng, về đặc điểm cơ bản của conđường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, những phương hướng cơ bản chúng tacần thực hiện để đạt được mục tiêu trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.- Nội dung cơ bản trong các định hướng phát triển các lĩnh vực kinh tế, vănhóa - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại.- Vị trí, vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với xã hội, về bảnchất của Đảng, về chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh - nền tảng tưtưởng của Đảng, phương hướng củng cố, xây dựng Đảng...Về cơ bản kế thừa các quan điểm, tư tưởng của Cương lĩnh năm 1991, nhưngCương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội [Bổ sung,phát triển năm 2011] cũng có nhiều điểm mới [bổ sung và phát triển] so với Cươnglĩnh năm 1991 như:- Bổ sung vào ba thắng lợi vĩ đại thành tựu của công cuộc đổi mới sau 20 nămkể từ khi Cương lĩnh năm 1991 ra đời.- Bổ sung một số nội dung vào năm bài học kinh nghiệm lớn.- Bổ sung, phát triển đánh giá về thời đại ngày nay, về đặc điểm của giai đoạnhiện nay của thời đại [sự cùng tồn tại hòa bình, vừa hợp tác, vừa đấu tranh của cácnước có chế độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau; về xu thế lớn của thế giớingày nay là hòa bình, độc lập dân tộc, hợp tác và phát triển bên cạnh xung đột sắctộc, tôn giáo, tranh chấp đất đai, tài nguyên...]; thành tựu của công cuộc cải cách,đổi mới ở các nước xã hội chủ nghĩa còn lại; phong trào cộng sản, công nhân phục23hồi nhưng còn khó khăn; châu Á-Thái bình dương là khu vực phát triển năng độngnhưng tiềm ẩn nguy cơ bất ổn...- Bổ sung vào mô hình của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựnghai đặc trưng [đặc trưng bao trùm và đặc trưng về Nhà nước; đồng thời điều chỉnhđặc trưng về kinh tế và một số đặc trưng khác.- Bổ sung, phát triển, cụ thể hóa một số nội dung về con đường đi lên chủnghĩa xã hội, một số nội dung trong các phương hướng cơ bản đi lên chủ nghĩa xãhội; bổ sung những mối quan hệ cần nắm vững và xử lý tốt trong thực hiện cácphương hướng cơ bản.- Điều chỉnh, bổ sung mục tiêu phát triển đất nước trong thời kỳ quá độ lênchủ nghĩa xã hội.- Điều chỉnh, bổ sung nhiều điểm mới trong định hướng phát triển các lĩnhvực kinh tế-xã hội cụ thể.- Phát triển cách diễn đạt về bản chất của Đảng cho phù hợp hơn với nhiệmvụ đoàn kết toàn dân tộc trong giai đoạn hiện nay...Ngoài ra, Cương lĩnh [bổ sung, phát triển năm 2011] cũng trình bày nhữngquan điểm, tư tưởng gọn hơn, rõ hơn, phù hợp với nhận thức và ngôn ngữ hiện nay.B. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CƯƠNG LĨNH[Bổ sung, phát triển năm 2011]Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hộiđược kết cấu thành 4 mục lớn:Mục I: Quá trình cách mạng Việt Nam.Trong mục này, trên cơ sở nhìn lại 80 năm cách mạng Việt Nam từ khi ĐảngCộng sản Việt Nam ra đời đến nay, 25 năm đổi mới, 20 năm thực hiện Cương lĩnh1991, Đảng ta khẳng định những thắng lợi vĩ đại mà Đảng và nhân dân ta đạt được;đồng thời cũng thừa nhận những sai lầm, khuyết điểm của Đảng trong 80 năm ấy.Từ kinh nghiệm 80 năm cách mạng, Đảng rút ra năm bài học kinh nghiệm lớn.Những bài học này có ý nghĩa quan trọng chỉ đạo cách mạng nước ta tiếp tục tiếnlên giành những thắng lợi mới.Mục II: Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.24Trong mục này, Cương lĩnh trình bày về mô hình chủ nghĩa xã hội và conđường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đây là nội dung quan trọng nhất củaCương lĩnh, gồm các vấn đề:- Bối cảnh quốc tế và trong nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam.- Mô hình chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta xây dựng.- Các mục tiêu và những phương hướng cần thực hiện để đạt các mục tiêu đó.Mục III: Định hướng phát triển các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội,quốc phòng, an ninh, đối ngoại.Mục IV: Hệ thống chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng.Trên cơ sở các phương hướng chung nêu ở Mục II, Cương lĩnh cụ thể hóathành các định hướng phát triển trên các lĩnh vực cụ thể. Mục III nêu các địnhhướng phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại. MụcIV thực chất là nêu các định hướng xây dựng hệ thống chính trị; xây dựng Đảngtrong sạch, vững mạnh. Đây là nhân tố quyết định thành công của quá độ lên chủnghĩa xã hội ở nước ta.I. QUÁ TRÌNH CÁCH MẠNG VÀ NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM1. Những thắng lợi vĩ đạiTrên cơ sở tổng kết 25 năm đổi mới, 20 năm thực hiện Cương lĩnh năm 1991,kế thừa Cương lĩnh năm 1991, Cương lĩnh [Bổ sung, phát triển năm 2011] khẳngđịnh những thắng lợi vĩ đại của cách mạng Việt Nam là:- Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, đập tan ách thống trị củathực dân, phong kiến, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, đưa dân tộc tatiến vào kỷ nguyên độc lập, tự do;- Thắng lợi của các cuộc kháng chiến chống xâm lược, mà đỉnh cao là chiếnthắng lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954, đại thắng mùa Xuân năm 1975, giải phóngdân tộc, thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc, làm tròn nghĩa vụ quốc tế;- Thắng lợi của công cuộc đổi mới, tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoávà hội nhập quốc tế, tiếp tục đưa đất nước từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hộivới nhận thức và tư duy mới đúng đắn, phù hợp thực tiễn Việt Nam.Với những thắng lợi đã giành được trong hơn 80 năm qua, nước ta từ một xứthuộc địa nửa phong kiến đã trở thành một quốc gia độc lập, tự do, phát triển theocon đường xã hội chủ nghĩa; nhân dân ta từ thân phận nô lệ đã trở thành người làm25

Video liên quan

Chủ Đề