Thực trạng thâm hụt ngân sách nhà nước Việt Nam 3 năm gần đây

Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc: thâm hụt NSNN, nợ công, không gian tài khóa đã được cải thiện một cách căn bản 

Sáng nay [24/3], tại phiên khai mạc Kỳ họp thứ 11 của Quốc hội khóa XIV, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã trình bày Báo cáo công tác nhiệm kỳ 2016-2021 của Chính phủ. Một lần nữa, báo cáo của Chính phủ khẳng định, trong nhiệm kỳ vừa qua, thâm hụt NSNN, nợ công, không gian tài khóa đã được cải thiện một cách căn bản.

 


Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc trình bày Báo cáo công tác nhiệm kỳ 2016-2021 của Chính phủ
tại phiên khai mạc Kỳ họp thứ 11 của Quốc hội khóa XIV. Ảnh QH

Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc cho biết: trong 5 năm qua chúng ta đã đoàn kết cùng nhau khắc phục nhiều hạn chế, bất cập nội tại và đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Thiên tai, nhân tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu gây thiệt hại rất nặng nề, đặc biệt là đại dịch Covid-19 từ đầu năm 2020 đến nay đã tác động mạnh đến mọi mặt đời sống xã hội; sản xuất kinh doanh đình trệ; hàng triệu lao động thiếu, mất việc làm, giảm sâu thu nhập; hoạt động văn hóa, xã hội và đời sống bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Trong bối cảnh đó, kế thừa những thành quả to lớn và kinh nghiệm quý trong quản lý, chỉ đạo điều hành từ các nhiệm kỳ trước, bám sát các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và tình hình thực tiễn, với phương châm “Chính phủ kiến tạo phát triển, liêm chính, hành động quyết liệt, phục vụ Nhân dân”, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã tập trung chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra trên tất cả các lĩnh vực. Huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và sự đoàn kết, chung sức, đồng lòng của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân và cộng đồng doanh nghiệp. Chú trọng xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách tạo đột phá phát triển, huy động và giải phóng mọi nguồn lực, nỗ lực tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho người dân, doanh nghiệp, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, thuận lợi, vừa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trong ngắn hạn và trung hạn, vừa tạo nền tảng cho phát triển nhanh và bền vững trong dài hạn.

Đặc biệt, trước diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19, chúng ta đã "chống dịch như chống giặc", quyết tâm thực hiện "mục tiêu kép": vừa phòng chống dịch hiệu quả vừa tập trung phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội và đời sống nhân dân. Thành công trong phòng chống đại dịch Covid-19 thời gian qua của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta là yếu tố có ý nghĩa quyết định, tạo môi trường thuận lợi cho ổn định và phát triển đất nước; đồng thời cũng là minh chứng cho sự nỗ lực vượt khó, tinh thần đoàn kết, ý chí vươn lên của các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân cả nước dưới sự lãnh đạo của Đảng, góp phần củng cố niềm tin, tạo sự phấn khởi trong toàn xã hội và được cộng đồng quốc tế đánh giá cao.


Các đại biểu tham dự Kỳ họp thứ 11 của Quốc hội khóa XIV

Về phát triển kinh tế, Thủ tướng Chính phủ cho biết: Chính phủ kiên định mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn, tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm trong chỉ đạo điều hành. Tập trung chỉ đạo theo dõi sát tình hình, nhận diện thời cơ, thách thức, chủ động xây dựng kịch bản tăng trưởng kinh tế và đề ra các đối sách, giải pháp kịp thời, phù hợp. Điều hành các chính sách vĩ mô đồng bộ, chủ động, linh hoạt; phối hợp hài hòa giữa các chính sách tiền tệ, tài khóa, thương mại, đầu tư và các chính sách khác. Nhờ đó, kinh tế vĩ mô ổn định vững chắc hơn, các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm; lạm phát được kiểm soát. Thị trường tiền tệ, tín dụng, ngoại tệ và tỷ giá ổn định, dự trữ ngoại hối đạt kỷ lục gần 100 tỷ USD. Tập trung tín dụng cho sản xuất kinh doanh, nhất là các lĩnh vực ưu tiên, tăng cường phòng chống “tín dụng đen”. Thúc đẩy phát triển thị trường chứng khoán, thị trường vốn, tài chính vi mô.

Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính - NSNN gắn với triển khai kế hoạch tài chính quốc gia 5 năm; cơ cấu chi ngân sách chuyển biến tích cực, tăng tỷ trọng chi cho đầu tư phát triển. Bội chi NSNN bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 3,45%. Nợ công giảm từ khoảng 64,5% GDP vào đầu nhiệm kỳ xuống còn 55,3% GDP và được cơ cấu lại bền vững, an toàn hơn, chuyển dần từ vay nước ngoài sang vay trong nước với kỳ hạn dài hơn và chi phí thấp hơn. Đồng thời, thu hút mạnh đầu tư trong và ngoài nước, phát triển mạnh kinh tế tư nhân.

Có thể thấy, nhờ có được tích lũy thu nhập cũng như những cải thiện đáng kể về không gian tài khóa, nhất là trong 4 năm tăng trưởng cao 2016 - 2019, chính là “của để dành” góp phần quan trọng giúp nền kinh tế và người dân chúng ta vượt qua khó khăn vừa qua của dịch Covid-19. Theo nhiều tổ chức xếp hạng tín dụng quốc tế, xếp hạng của Việt Nam ngày càng được nâng lên, mới đây ngày 18 tháng 3 năm 2021, tổ chức Moody’s đã nâng triển vọng tín nhiệm của Việt Nam lên mức “tích cực”, cho thấy nền tảng vĩ mô của Việt Nam là khá chắc chắn và tiếp tục được cải thiện ngay cả trong dịch Covid-19.

Trong bối cảnh thị trường thế giới và trong nước gặp nhiều khó khăn, nhất là do dịch Covid-19, chúng ta đã vừa phát triển thị trường 100 triệu dân vừa thúc đẩy xuất khẩu thông qua các FTA thế hệ mới để đa dạng hóa, không để quá phụ thuộc vào một thị trường. Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu tăng 1,7 lần, từ 328 tỷ USD năm 2015 lên 517 tỷ USD năm 2019 và đạt 545 tỷ USD năm 2020 với 5 năm liên tục có thặng dư thương mại ngày càng tăng.

Trong nhiệm kỳ qua và trong bối cảnh đại dịch Covid-19, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kịp thời chỉ đạo thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, bảo đảm an sinh và trật tự an toàn xã hội, phục hồi kinh tế trong điều kiện “bình thường mới”. GDP năm 2020 tăng 2,91%, Việt Nam là nước duy nhất có tăng trưởng dương trong 6 nền kinh tế lớn tại Đông Nam Á. Tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016 - 2019 đạt 6,8%; bình quân 2016 - 2020 đạt 5,99%, cao hơn 5,91% của giai đoạn 2011 - 2015, thuộc nhóm các nước tăng trưởng cao nhất khu vực và thế giới.

Năm 2020, quy mô GDP tăng khoảng 1,4 lần so với 2015, đạt trên 340 tỷ USD. Trong 5 năm qua chúng ta đã cùng nhau tạo ra tổng số khoảng 1.300 tỷ USD giá trị tăng thêm [GDP] và năm 2020 đã vượt lên trở thành nền kinh tế có quy mô lớn thứ 4 trong ASEAN, đứng thứ 37 thế giới.

Kinh tế Việt Nam đang phục hồi và để tiếp đà tăng tốc, vượt lên trong khu vực, đòi hỏi phải cơ cấu lại nền kinh tế năng động hơn, hiệu quả hơn trong từng lĩnh vực, ngành, doanh nghiệp gắn với vận hành hiệu quả các nguồn lực tín dụng, tài khóa, đầu tư công... đồng thời mở ra không gian phát triển kinh tế biển.

Chính phủ tập trung chỉ đạo thực hiện các trọng tâm về cơ cấu lại đầu tư công, các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp nhà nước [DNNN]. Khu vực DNNN, đặc biệt là tại các tập đoàn, doanh nghiệp Nhà nước đã có sự chuyển biến tích cực về minh bạch, năng lực quản trị, hiệu quả hoạt động, những doanh nghiệp, dự án thua lỗ lớn, kéo dài được đẩy mạnh tái cơ cấu, trong đó nhiều dự án hoạt động trở lại, giảm lỗ, ổn định và tiến tới có lãi; đã có 3 Dự án được đưa ra khỏi danh sách 12 Dự án yếu kém phải xử lý. Việc tái cơ cấu DNNN đã tạo cơ hội cho các thành phần kinh tế, nhất là khu vực tư nhân tham gia.

Kết thúc Báo cáo Công tác nhiệm kỳ 2016-2021 của Chính phủ, tại phiên khai mạc kỳ họp thứ 11, Quốc hội khoá XIV, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc khẳng định: “Nhìn lại nhiệm kỳ vừa qua, đặc biệt là năm 2020 với muôn vàn khó khăn, nhiều thử thách chưa từng có, Chính phủ đã nỗ lực làm hết sức mình để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, luôn sâu sát thực tiễn, nhận diện đúng tình hình, tranh thủ thời cơ; thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp trên tất cả các lĩnh vực”. Thủ tướng nhắc lại trong phát biểu nhậm chức các đây 5 năm, “bối cảnh thời điểm ấy còn nhiều khó khăn như nợ công cao, tôi đã đề nghị chúng ta phải đi đầu trong tiết kiệm công quỹ, xử lý có hiệu quả tài sản công… Nay sau 5 năm, thâm hụt ngân sách nhà nước, nợ công, không gian tài khóa đã được cải thiện một cách căn bản”.

Thay mặt Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trân trọng cảm ơn sự lãnh đạo của Trung ương Đảng, giám sát của Quốc hội, sự phối hợp của các cơ quan tư pháp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị-xã hội, sự đồng tình ủng hộ của cộng đồng doanh nghiệp, đồng bào ta trong và ngoài nước. Trân trọng cảm ơn Chính phủ, nhân dân các nước, các tổ chức quốc tế và bạn bè trên thế giới về sự ủng hộ, hợp tác, giúp đỡ quý báu đã dành cho Chính phủ và nhân dân Việt Nam.

Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc nhấn mạnh: Một dân tộc mạnh phải là dân tộc đoàn kết, có ý chí, quyết tâm hành động mạnh mẽ với khát vọng trở thành giàu có, thịnh vượng, bền vững trường tồn. Trên con tàu tăng trưởng Việt Nam hướng tới chân trời mới, với cơ đồ mới về một nước Việt Nam hùng cường vào giữa thế kỷ 21 sẽ có mặt đủ mọi thành phần, từ công nông đến trí thức, doanh nhân, người dân, không ai bị bỏ lại phía sau và ai ai cũng được “thụ hưởng” thành quả của đổi mới và phát triển theo tinh thần Nghị quyết của Đại hội Đảng XIII đã nêu và vun đắp thêm bản chất dân chủ tốt đẹp của xã hội ta.

GH [Th/h] - Cổng TTĐT Bộ Tài Chính

Thâm hụt ngân sách, thực trạng và nguyên nhân nợ công. Nguyên nhân của tình trạng thâm hụt ngân sách kéo dài. Thực trạng hình hình nợ công ở Việt Nam hiện nay.

PHẦN MỞ ĐẦU

Những bất ổn về kinh tế – chính trị trên thế giới đang diễn tiến ngày càng phức tạp đã tác động trực tiếp đến tình hình thu ngân sách của nhiều quốc gia. Đó chính là những vấn đề như thâm hụt ngân sách, nợ công. Vấn đề này đang diễn ra ở nhiều quốc gia trên thế giới và trở thành những mối lo ngại lớn của nền kinh tế các nước. Từ những vấn đề thực tiễn đó, trong bài tập này, em xin tìm hiểu về vấn đề: “thâm hụt ngân sách, thực trạng và nguyên nhân nợ công ở một số quốc gia trên thế giới trong những năm gần đây”.

PHẦN NỘI DUNG

I. Cơ sở lí thuyết

1. Thâm hụt ngân sách

a. Khái niệm.

Thâm hụt ngân sách trong kinh tế học vĩ mô và kinh tế học công cộng là tình trạng các khoản chi của ngân sách Nhà nước [ngân sách chính phủ] lớn hơn các khoản thu, phần chênh lệch chính là thâm hụt ngân sách.

b. Phân loại thâm hụt.

Tài chính công hiện đại phân loại thâm hụt ngân sách thành hai loại: thâm hụt cơ cấu và thâm hụt chu kỳ.

Thâm hụt cơ cấu là các khoản thâm hụt được quyết định bởi những chính sách tùy biến của chính phủ như quy định thuế suất, trợ cấp bảo hiểm xã hội hay quy mô chi tiêu cho giáo dục, quốc phòng,…

Thâm hụt chu kỳ là các khoản thâm hụt gây ra bởi tình trạng của chu kỳ kinh tế, nghĩa là bởi mức độ cao hay thấp của sản lượng và thu nhập quốc dân. Ví dụ khi nền kinh tế suy thoái, tỷ lệ thất nghiệp tăng sẽ dẫn đến thu ngân sách từ thuế giảm xuống trong khi chi ngân sách cho cho trợ cấp thất nghiệp tăng lên.

2. Nợ công

a. Khái niệm.

Nợ chính phủ, nợ công hoặc nợ quốc gia là tổng giá trị các khoản tiền mà chính phủ thuộc mọi cấp từ trung ương đến địa phương đi vay nhằm tài trợ cho các khoản thâm hụt ngân sách.

b. Phân loại.

Có 2 cách phân loại nợ công như sau:

– Nợ trong nước [các khoản vay từ người cho vay trong nước] và nợ nước ngoài [các khoản vay từ người cho vay ngoài nước].

– Nợ ngắn hạn [từ 1 năm trở xuống], nợ trung hạn [từ trên 1 năm đến 10 năm] và nợ dài hạn [trên 10 năm].

II. Cơ sở thực tiễn

1. Tìm hiểu thâm hụt ngân sách và tình trạng nợ công của Việt Nam

1.1. Thực trạng

Con số thâm hụt ngân sách của Việt Nam thuộc diện cao nhất so với các nước trong khu vực, khoảng 6% GDP/năm.

Báo cáo báo cáo kinh tế vĩ mô 2012 “Từ bất ổn vĩ mô đến con đường tái cơ cấu” do Ủy ban Kinh tế của Quốc hội vừa công bố chỉ ra rằng, thâm hụt ngân sách và nợ công của Việt Nam tăng nhanh trong thời gian qua.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

Báo cáo chỉ ra rằng, thâm hụt ngân sách diễn ra liên tục trong khoảng hơn một thập kỉ qua và có mức độ ngày càng gia tăng. Cụ thể, thâm hụt ngân sách không bao gồm chi trả nợ gốc của Việt Nam trung bình trong giai đoạn 2003 – 2007 chỉ là 1,3% GDP, nhưng con số này đã tăng hơn gấp đôi lên 2,7% GDP trong giai đoạn 2008 – 2012.

Thâm hụt ngân sách của Việt Nam qua các năm [%GDP]

năm 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012

Thâm hụt gồm 

chi trả nợ gốc -4.9 -4.9 -4.9 -5.0 -5.7 -4.6 -6.9 -5.6 -4.9 -4.8

Thâm hụt

không gồm chi trả nợ gốc -1.8 -1.1 -0.9 -09 -1.8 -1.8 -3.7 -2.8 -2.1 -3.1

Đặc biệt những năm gần đây, thâm hụt ngân sách liên tục đã kéo theo sự gia tăng nhanh của nợ công. Tổng nợ công của Việt Nam đã tăng từ khoảng 40% GDP từ cuối năm 2007 lên tới 57% GDP vào cuối năm 2010 và chỉ giảm đôi chút vào năm 2011. Cùng thời gian đó, nợ nước ngoài của Việt Nam cũng tăng từ 32% lên tới gần 42% GDP.

– Ta cũng có biểu đồ thể hiện rõ nét nợ công của Việt Nam ở dưới đây:

Đơn vị: nghìn tỉ đồng

Gánh nặng trả nợ trong 10 năm qua ở Việt Nam. Nguồn:bộ tài chính.

1.2. Nguyên nhân dẫn tới thâm hụt ngân sách và nợ công ở Việt Nam.

– Nguyên nhân khách quan:

Do nền kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay đang bị khủng hoảng, Số liệu của cơ quan thuế các địa phương cho thấy, hiện chỉ có 21,3% số doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất, kinh doanh là có kê khai thuế giá trị gia tăng dẫn đến tình trạng “hụt thu” ngân sách. Ngoài ra, còn một loạt các khoản thu không đảm bảo tiến độ, trong đó, thu từ khu vực DNNN chỉ đạt 60,6% dự toán, thu từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 69,5% dự toán và thu từ khu vực công thương nghiệp ngoài quốc doanh đạt trên 64% dự toán.

– Nguyên nhân chủ quan:

Do nhà nước chi tiêu, đầu tư không hiệu quả, Chỉ riêng trong 9 tháng đầu năm 2013, tổng số tiền nhà nước thu được là 461.000 tỷ đồng nhưng số tiền chi ra lên đến 563.000 tỷ đồng mà vẫn chưa mang lại tín hiệu khả quan nào cho tình hình phát triển kinh tế, ngược lại số lượng các doanh nghiệp “chết” ngày càng gia tăng. 

Ngoài ra còn một loạt các nguyên nhân khác như : thất thu thuế của nhà nước, nhà nước huy động vốn để kích cầu, chưa chú trọng chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên và quy mô chi tiêu của chính phủ quá lớn.

2. Tìm hiểu thâm hụt ngân sách và nợ công của Nhật Bản

2.1. Thực trạng thâm hụt ngân sách.

Từ thập kỷ 1990, tài chính công của Nhật Bản ngày càng đi xuống và Nhật Bản trở thành một trong những quốc gia có vấn đề tài chính đáng lo ngại nhất trong số các nền kinh tế phát triển. Tuy là nền kinh tế lớn thứ 3 trên thế giới nhưng Nhật Bản lại là nước có mức nợ công cao nhất trong số các nước phát triển, lên tới 10.000 tỷ USD, gấp đôi GDP [5.000 tỷ USD]. Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế  [IMF], tổng nợ công của Chính phủ Nhật Bản hiện đã lên đến 229% GDP [7/2011].

Đặc biệt, tháng 11/2013, theo bộ trưởng bộ tào chính của Nhật Bản công bố, nước này có mức thâm hụt ngân sách kỉ lục là 1,29 nghìn tỉ yên, tương đương với 12,6 tỉ đô la Mỹ. Khoảng thời gian thâm hụt ngân sách 17 tháng này là mức thâm hụt ngân sách kéo dài nhất tính từ năm 1979 tới nay.

2.2. Nguyên nhân thâm hụt ngân sách của Nhật Bản.

Những lý do dẫn đến việc thâm hụt ngân sách của Nhật Bản có thể kể đến như: 

– Suy thoái kéo dài và sự suy giảm của nguồn thu từ thuế.

– Chính phủ thực thi hàng loạt chính sách giảm thuế vào cuối thập niên 90.

– Sai lầm trong lý thuyết kinh tế học của Keynes dựa vào bàn tay nhà nước nhằm cải thiện đà phục hồi của nền kinh tế.

– Sự gia tăng chi tiêu chính phủ cho những phúc lợi xã hội do sự già hóa dân số.

3. Tìm hiểu thâm hụt ngân sách và nợ công ở Mỹ

3.1. Thực trạng thâm hụt ngân sách và nợ công của Mỹ

Trong giai đoạn 2000-2007, hàng năm tỷ lệ nợ công của Mỹ tăng thêm khoảng 50%. Cuộc khủng hoảng tài chính thế giới đã làm trầm trọng thêm tình trạng thâm hụt ngân sách và nợ công của nền kinh tế số một thế giới.

Kể từ khi nắm quyền đến nay, Tổng thống Obama đã 2 lần ký đạo luật nâng trần nợ công, [lần thứ nhất vào năm 2009 và lần thứ hai vào năm 2011]. Tuy nhiên, đến 31/12/2012, mức nợ công của Mỹ đã một lần nữa chạm trần 16,4 nghìn tỷ USD, buộc Bộ Tài chính Mỹ phải tiến hành các biện pháp điều chỉnh ngân sách. Trong tương lai tới đây, nhiều khả năng trần nợ công có thể lại phải tiếp tục nâng thêm để mở đường cho Chính phủ Mỹ phát hành thêm trái phiếu vay nợ.

Hiện nay, số nợ của Chính phủ Mỹ đã lên đến gần 16 nghìn tỷ USD, tương đương 104% GDP hàng năm và gấp đôi tỷ lệ nợ công vào năm 1988. Như vậy hiện nay, trung bình mỗi người dân Mỹ phải gánh khoản nợ công hơn 50 nghìn USD.

Số tiền trả lãi suất cho khoản nợ công khổng lồ này đã lên tới mức kỷ lục là 454 tỷ USD vào năm tài chính 2011, mặc dù mức lãi suất vào thời điểm đó đã xuống thấp nhất trong vòng 200 năm kể lại đây. Trong năm tài chính 2013, dự kiến số tiền lãi suất mà Chính phủ Mỹ phải thanh toán cho số nợ của mình là 248 tỷ USD, xếp hàng thứ sáu trong các hạng mục chi lớn của ngân sách nhà nước.

– Ta có biểu đồ thể hiện nợ công của Mỹ từ năm 2002 đến năm 2013:

3.2. Nguyên nhân thâm hụt ngân sách và nợ công của Mỹ

Thứ nhất, hiệu quả của các gói kích thích kinh tế khổng lồ chưa cao. Để đối phó với cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ đánh dấu bằng sự sụp đổ của thị trường bất động sản. Vào tháng 11/2008, FED đã tung ra gói kích thích đầu tiên [QE1] để có thể thúc đẩy nền kinh tế. Ngày 9/9/2011, Tổng thống Mỹ Obama đã công bố kế hoạch kích thích nền kinh tế Mỹ trị giá 447 tỷ USD. Mặc dù các gói kích cầu thời gian vừa qua đã giúp nền kinh tế Mỹ khởi sắc, tuy nhiên nó cũng đã làm “quả bóng” nợ công ngày càng “phình to”, gây bất lợi cho nền kinh tế Mỹ trong dài hạn.

Thứ hai, chính sách thuế bất hợp lý. Mỹ duy trì mức thuế thấp với mục tiêu kích thích kinh tế tăng trưởng để gia tăng thu ngân sách mà không phải là theo đuổi chính sách đánh thuế cao để tăng thu.Thứ ba, chính sách vay nợ nước ngoài để phát triển kinh tế. Hiện nay Mỹ vẫn là nước bị thâm hụt tài khoản vãng lai lớn nhất với số thâm hụt thương mại hàng năm lên tới hàng trăm tỷ USD.

4. Thâm hụt ngân sách và nợ công ở châu Âu

4.1. Thực trạng

Cuộc khủng hoảng nợ công châu Âu bắt đầu từ nửa sau năm 2009 với sự gia tăng mức nợ công của nhóm PIIGS [Bồ Đào Nha, Ireland, Ý, Hy Lạp và Tây Ban Nha]. Hy Lạp là quốc gia đầu tiên bước vào vòng xoáy này, với việc mức thâm hụt ngân sách đạt tới 13,6% GDP. Nợ công Hy Lạp cũng lên tới 236 tỉ euro, chiếm khoảng 115% GDP của Hy Lạp vào năm 2009. Đây là kết quả của một quá trình thực hiện chính sách tài khóa không bền vững nhằm kích thích kinh tế sau suy thoái toàn cầu cuối năm 2007.

Những con số chính thức về thâm hụt ngân sách và nợ công Hy Lạp là một cú sốc lớn đối với giới đầu tư. Mặc dù chính phủ Hy Lạp đã đưa ra những kế hoạch nhằm cắt giảm thâm hụt ngân sách năm 2010 xuống chỉ còn 8,7% bằng cách các biện pháp giảm chi tiêu công và tăng thuế từ 19 lên 21%, nhưng các nhà đầu tư vẫn nghi ngờ khả năng thanh toán của quốc gia này. 

Bước sang năm 2010, EU và IMF đã phải đưa ra một gói cứu trợ trị giá 110 tỉ euro nhằm cứu lấy Hy Lạp. Đi kèm với gói cứu trợ này là các điều khoản buộc Hy Lạp phải cắt bỏ nhiều khoản lương thưởng đối với nhân công, không tăng lương chính phủ trong vòng 3 năm, thuế giá trị gia tăng tăng từ 21% lên 23%.

Ngoài ra chính phủ cũng nâng tuổi nghỉ hưu từ 60 lên 65 đối với nam và 55 lên 60 đối với nữ. Tình hình của Hy Lạp lúc này làm dấy lên nỗi bất an trong giới đầu tư vào các quốc gia như Ireland, Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha do đây cũng là các quốc gia vay nợ nhiều. Vào tháng 11/2010, Ireland chính thức trở thành nạn nhân thứ hai của cơn bão khủng hoảng nợ công khi phải cầu viện tới EU và IMF.

Bản chất của khủng hoảng ở Ireland vẫn là thâm hụt ngân sách trầm trọng, nhưng nguồn gốc chính lại không giống như Hy Lạp. Chính phủ Ireland đã phải bỏ ra 50 tỉ euro nhằm cứu lấy sáu ngân hàng lớn của quốc gia này trước sự đổ vỡ của bong bóng tài sản. Nguồn chi này làm cho thâm hụt ngân sách lên tới 32% GDP. Cụ thể hơn, chính phủ đã tạo ra một định chế tài chính mới, gọi tắt là NAMA [National Asset Management Agency] nhằm biến những khoản nợ tư nhân thành những tài sản công.

– Dưới đây là bảng thống kê nợ công của một số nước châu Âu:

Quốc gia Thâm hụt ngân sách

năm 2010[%GDP] Nợ/GDP 2010 Nợ nước ngoài

[% tổng số nợ] Nợ ngắn hạn

[%GDP] Tài khoản

 vãng lai 2010[%GDP]

Hi Lạp -12.2 124.9 77.5 20.8 -10.0

Bồ Đào Nha -8.0 84.6 73.8 22.6 -9.9

Ireland -14.7 82.6 57.2 47.3 -1.7

Italia -5.3 116.7 49.0 5.7 -2.5

Tây Ban Nha -10.1 66.3 37.0 5.8 -6.0

Anh -12.9 80.3 22.1 3.3 -2.0

4.2. Nguyên nhân thâm hụt ngân sách, nợ công của một số nước châu Âu.

Nguyên nhân đầu tiên của cuộc khủng hoảng này chính là do dư âm từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu cuối năm 2007 đánh mạnh vào nền kinh tế tại các quốc gia phát triển. Sự suy thoái kinh tế khiến cho các quốc gia phải thực hiện các biện pháp kích thích kinh tế thông qua việc tăng chi và giảm thu ngân sách, khiến cho ngân sách chính phủ thâm hụt mạnh. 

Những chính sách kích thích tăng trưởng tại các quốc gia này không đi kèm với một chính sách tài khóa bền vững và sự mất cân đối trong việc vay nợ của mình. Sự thâm hụt tài khóa của các quốc gia trong khối PIIGS đến từ nhiều nguyên nhân. Tại Hy Lạp là việc thu ngân sách không đảm bảo trong khi chính phủ lại chi tiêu quá nhiều.

Ngoài mức chi tiêu công thông thường, Hy Lạp còn phải trả giá cho khoản đầu tư công khổng lồ từ Olympic 2004. Trường hợp của Ireland, như đã nói ở trên, là do chính phủ thực thi việc cứu lấy các ngân hàng, biến nợ xấu ngân hàng thành các khoản nợ công. Trường hợp của Bồ Đào Nha cũng là do sự chi tiêu hoang phí của chính phủ vào quá nhiều dự án công không bền vững. 

Một nguyên nhân nữa liên quan đến chính sách tài khóa chính là sự hạn chế trong cơ chế phối hợp điều hành trong khu vực sử dụng đồng tiền chung eurozone. Các quốc gia trong khu vực chủ yếu hợp tác trong các chính sách tiền tệ, nhằm đảm bảo duy trì giá trị đồng euro, trong khi các chính sách tài khóa lại chưa có được một sự đồng thuận và hài hòa tương ứng.

Rõ ràng, mặc dù đã có những quy định cụ thể về mức thâm hụt ngân sách cũng như nợ công nhưng lại không có một cơ chế giám sát và quản lý hiệu quả đối với từng quốc gia thành viên.

Cuối cùng, nguyên nhân khiến cuộc khủng hoảng lan rộng và có nguy cơ trầm trọng hơn chính là việc thiếu cơ chế phối hợp ứng phó giữa các quốc gia trong khu vực. 

Được đăng bởi:

Chuyên mục:

Nguyên nhân của chiến tranh thế giới thứ 2? Chiến tranh thế giới tiếng Anh là gì? Diễn biến chiến tranh? Hậu quả của chiến tranh thế giới thứ 2?

Định kiến là gì? Định kiến tiếng Anh là gì? Các tác hại của định kiến? Nguyên nhân của định kiến? Các đặc điểm của định kiến?

Ô nhiễm môi trường nước là gì? Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước? Hậu quả ô nhiễm môi trường nước? Cách khắc phục ô nhiễm môi trường nước?

Chủ nghĩa tư bản độc quyền là gì? Chủ nghĩa tư bản độc quyền tên tiếng Anh là gì? Nguyên nhân hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyền? Bbản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền? Đặc điểm của chủ nghĩa tư bản độc quyền?

Công tác xây dựng Đảng là gì? Thành tựu đạt được trong công tác xây dựng Đảng những năm qua? Nguyên nhân hạn chế, khuyết điểm trong công tác xây dựng Đảng?

Xung đột là gì? Xung đột trong tiếng Anh có tên là gì? Nguyên nhân của xung đột? Kỹ năng giải quyết xung đột?

Nợ chính quyền địa phương là gì? Nợ chính quyền địa phương tiếng Anh là gì? Quản lý nợ chính quyền địa phương?

Quy định kế hoạch tài chính quốc gia và vay, trả nợ công 5 năm? Giải pháp thực hiện kế hoạch tài chính quốc gia và vay, trả nợ công 5 năm?

Chỉ tiêu an toàn nợ công là gì? Chỉ tiêu an toàn nợ công tiếng Anh là gì? Quy định chỉ tiêu an toàn nợ công?

Mụn ẩn là gì? Dấu hiệu nhận biết mụn ẩn? Nguyên nhân dẫn đến mụn ẩn? Các biện pháp ngăn ngừa mụn ẩn?

Xử phạt hành vi chở hàng vượt quá chiều cao. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải.

Em đi dân quân tự vệ hơn hai năm rưỡi vậy em có bị đi nghĩa vụ không? Em bỏ trực em đã bị tước quyền dân quân chưa?

Thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng như thế nào? Thủ tục điều chỉnh giấy phép xây dựng? Hồ sơ và thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng mới nhất? Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ?

Khái quát chung về thương mại Điện tử? Luật mẫu về thương mại điện tử là gì? Ưu và nhược điểm của luật mẫu về thương mại điện tử?

Khái quát về chữ ký điện tử? Luật mẫu về chữ kí điện tử là gì? Phân tích ưu và nhược điểm? Vai trò của Luật mẫu về chữ ký điện tử?

Chính sách mậu dịch tự do là gì? Đặc điểm của chính sách mậu dịch tự do? Vai trò của chính sách mậu dịch tự do?

Khu vực mậu dịch tự do là gì? Lịch sử hình thành của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN? Nhiệm vụ và vai trò của Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN?

Khu vực mậu dịch tự do? Khu vực mậu dịch tự do ASEAN? Đặc điểm của khu mậu dịch tự do? Ví dụ về khu mậu dịch tự do?

Chọn mẫu theo thuộc tính là gì? Các thuật ngữ có liên quan? Cách sử dụng phương pháp chọn mẫu theo thuộc tính?

Chọn mẫu phi xác suất trong kiểm toán là gì? Phương pháp chọn mẫu phi xác suất trong kiểm toán?

Kiến trúc phần mềm là gì? Vai trò của kiến trúc phần mềm? Các mẫu kiến trúc phần mềm phổ biến bao gồm những loại nào?

Chảy máu chất xám là gì? Nguyên nhân của chảy máu chất xám là gì? Hậu quả của chảy máu chất xám?

Lấy mẫu kiểm toán là gì? Rủi ro của phương pháp kiểm toán chọn mẫu? Những điều cần biết về phương pháp kiểm toán chọn mẫu?

Ý nghĩa các màu trong chứng khoán? Tìm hiểu về chứng khoán màu tím? Các chỉ số thị trường cần biết trên bảng giá chứng khoán?

Yêu cầu phản tố là gì? Mẫu đơn yêu cầu phản tố mới nhất? Điều kiện chấp nhận đơn phản tố? Hướng dẫn cách viết đơn yêu cầu phản tố? Nộp đơn yêu cầu phản tố?

Giấy chứng nhận xuất xứ [CO] là gì? CO form E là gì? Quy định và các tiêu chí mẫu CO form E hợp lệ? Các quy định về CO form E?

Quyền và nghĩa vụ của bị đơn dân sự? Quyền của bị đơn đối với việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn? Mẫu đơn trình bày ý kiến của bị đơn và hướng dẫn cách viết?

Thông báo chương trình khuyến mại đến khách hàng là gì? Mẫu thông báo chương trình khuyến mại đến khách hàng? Hướng dẫn mẫu thông báo chương trình khuyến mại đến khách hàng?

Mẫu hợp đồng chuyển nhượng doanh nghiệp tư nhân là gì? Mẫu hợp đồng chuyển nhượng doanh nghiệp tư nhân và hướng dẫn cách soạn thảo? Trình tự, thủ tục thực hiện chuyển nhượng doanh nghiệp tư nhân?

Điều lệ công ty được áp dụng với mô hình công ty nào? Một số nguyên tắc xây dựng điều lệ công ty? Một số lưu ý khi xây dựng điều lệ công ty? Một số hướng dẫn soạn thảo điều lệ công ty?

Video liên quan

Chủ Đề