Tốc độ gió trung bình tại tphcm

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 14 Tháng Mười Một 2007 8:55:00 CH

Số lượt người xem: 5381

Nhiệt độ cao hàng ngày khoảng 34°C, hiếm khi rơi xuống thấp hơn 31°C hoặc vượt quá 36°C. Nhiệt độ cao trung bình cao nhất hàng ngày là 34°C ngày 22 tháng 4.

Nhiệt độ thấp hàng ngày khoảng 25°C, hiếm khi rơi xuống thấp hơn 22°C hoặc vượt quá 28°C. Nhiệt độ thấp trung bình cao nhất hàng ngày là 26°C ngày 26 tháng 4.

Để tham khảo, ngày 19 tháng 4, ngày nóng nhất trong năm, nhiệt độ ở Thành phố Hồ Chí Minh thường thay đổi từ 26°C đến 34°C, trong khi vào ngày 3 tháng 1, ngày lạnh nhất trong năm, nhiệt độ thay đổi từ 22°C đến 31°C.

Con số dưới đây cho bạn thấy các đặc điểm rút gọn của nhiệt độ trung bình mỗi giờ vào mùa xuân. Trục ngang là ngày, trục đứng là giờ trong ngày, và màu là nhiệt độ trung bình cho ngày giờ đó.

Nhiệt Độ Trung Bình Mỗi Giờ vào Mùa Xuân ở Thành phố Hồ Chí Minh

Nhiệt Độ Trung Bình Mỗi Giờ vào Mùa Xuân ở Thành phố Hồ Chí MinhThg 3Thg 4Thg 50000020204040606080810101212141416161818202022220000Mùa ĐôngMùa Hèthoải máiấm ápấm ápnóng

giá lạnh -9°C băng giá 0°C rất lạnh 7°C lạnh 13°C mát mẻ 18°C thoải mái 24°C ấm áp 29°C nóng 35°C oi ả

Nhiệt độ trung bình mỗi giờ, màu được mã hóa thành các dải. Các lớp chồng được làm tối cho thấy ban đêm và chạng vạng thông thường./

cách Nagarote, Nicaragua (17.082 kilômét) are places ở nước ngoài xa xôi, có nhiệt độ gần như tương tự với Thành phố Hồ Chí Minh (xem so sánh).//

So sánh Thành phố Hồ Chí Minh với một thành phố khác:

Vào mùa xuân ở Thành phố Hồ Chí Minh có mây che phủtăng cực nhanh, với phần trăm thời gian mà bầu trời có mây che phủ hoặc có mây nhiều nơi tăng từ 53% đến 92%.

Ngày trong xanh nhất vào mùa xuân là 2 tháng 3, với các trình trạng trong xanh, trong xanh nhiều nơi, hoặc có mây rải rác 47% tổng thời gian.

Để tham khảo, ngày 24 tháng 8, ngày có nhiều mây nhất trong năm, cơ hội tình trạng mây che phủ hoặc có mây nhiều nơi là 93%, trong khi ngày 27 tháng 2, ngày trong xanh nhất trong năm, cơ hội bầu trời trong xanh, trong xanh nhiều nơi, hoặc có mây rải rác 47%.

Các Loại Mây Che Phủ Mùa Xuân ở Thành phố Hồ Chí Minh

Các Loại Mây Che Phủ Mùa Xuân ở Thành phố Hồ Chí MinhThg 3Thg 4Thg 50%100%10%90%20%80%30%70%40%60%50%50%60%40%70%30%80%20%90%10%100%0%Mùa ĐôngMùa Hè1 thg 347%1 thg 347%31 thg 58%31 thg 58%1 thg 431%1 thg 431%1 thg 516%1 thg 516%trong xanhgần như trong xanhcó mây rải ráccó mây nhiều nơimây bao phủ

0% trong xanh 20% gần như trong xanh 40% có mây rải rác 60% có mây nhiều nơi 80% mây bao phủ 100%

Phần trăm thời gian được dành ở mỗi dải mây bao phủ, được phân loại bởi phần trăm bầu trời bị mây che phủ.

Ngày ẩm ướt là ngày có ít nhất 1 milimét lượng mưa chất lỏng hoặc tương đương chất lỏng. Ở Thành phố Hồ Chí Minh, khả năng ngày ẩm ướt trong suốt mùa xuân tăng cực nhanh, bắt đầu vào khoảng 3% và kết thúc vào khoảng 47%.

Để tham khảo, cơ hội ngày ẩm ướt hàng ngày cao nhất của năm là 61% ngày 27 tháng 9, và cơ hội ngày ẩm ướt thấp nhất là 2% ngày 18 tháng 2.

Lượng mưa

Để cho thấy sự thay đổi trong mùa và không chỉ tổng cộng hàng tháng, chúng tôi cho thấy lượng mưa tích lũy qua thời hạn 31 ngày được tập trung xung quanh mỗi ngày.

Lượng mưa trung bình trong khoảng 31 ngày trượt vào mùa xuân ở Thành phố Hồ Chí Minh sẽ tăng cực nhanh, bắt đầu lúc đầu mùa ở mức 7 milimét, khi nó ít khi vượt mức 24 milimét hoặc rơi xuống dưới mức -0 milimét, và kết thúc cuối mùa vào mức 142 milimét, khi nó ít khi vượt mức 241 milimét hoặc rơi xuống dưới mức 58 milimét.

Trong suốt mùa xuân ở Thành phố Hồ Chí Minh, độ dài của một ngày sẽtăng. Từ lúc bắt đầu đến khi kết thúc một mùa, độ dài của một ngày tăng bởi 47 phút, ngụ ý sự tăng trung bình hàng ngày là 31 giây, và sự tăng trong tuần là 3 phút, 39 giây.

Ngày ngắn nhất trong mùa xuân là 1 tháng 3 và có 11 giờ, 55 phút ánh sáng ban ngày, và ngày dài nhất là 31 tháng 5 và có 12 giờ, 43 phút ánh sáng ban ngày

Số Giờ Ánh Sáng Ban Ngày và Chạng Vạng vào Mùa Xuân ở Thành phố Hồ Chí Minh

Số Giờ Ánh Sáng Ban Ngày và Chạng Vạng vào Mùa Xuân ở Thành phố Hồ Chí MinhThg 3Thg 4Thg 50 giờ24 giờ4 giờ20 giờ8 giờ16 giờ12 giờ12 giờ16 giờ8 giờ20 giờ4 giờ24 giờ0 giờMùa ĐôngMùa Hè20 thg 312 giờ, 6 phút20 thg 312 giờ, 6 phútđêmđêmngàyngày31 thg 512 giờ, 43 phút31 thg 512 giờ, 43 phút

Số giờ trong suốt thời gian đó Mặt Trời có thể thấy được (đường màu đen). Từ đáy (màu vàng nhất) đến đỉnh (màu xám nhất), các dải màu cho thấy: toàn bộ: toàn bộ ánh sáng ban ngày, chạng vạng (thông thường, hàng hải, và thiên văn), và toàn bộ ban đêm.

Bình minh trễ nhất của mùa xuân ở Thành phố Hồ Chí Minh là lúc 6:08 vào 1 tháng 3 và bình minh sớm nhất là sớm hơn 38 phút vào lúc 5:29 vào 30 tháng 5.

Mặt trời lặn sớm nhất là 18:03 ngày 1 tháng 3 và mặt trời lặn muộn nhất là 9 phút muộn hơn lúc 18:12 ngày 31 tháng 5.

Thời gian dành cho ánh sáng ban ngày không được quan sát in Thành phố Hồ Chí Minh trong suốt 2024.

Để tham khảo, ngày 20 tháng 6, ngày dài nhất trong năm, Mặt Trời mọc lúc 5:32 và lặn 12 giờ, 46 phút muộn hơn, lúc 18:17, trong khi ngày 21 tháng 12, ngày ngắn nhất trong năm, mặt trời mọc lúc 6:06 và lặn 11 giờ, 30 phút muộn hơn, lúc 17:36.

Số liệu dưới đây đưa ra trình bày la bàn mặt chiếu của mặt trời (góc nghiêng mặt trời trên đường ngang) và góc phương vị(góc phương vị la bàn của nó) mỗi giờ của mỗi ngày trong giai đoạn báo cáo. Trục ngang là ngày trong năm và trục đứng là giờ trong ngày. Đối với một ngày xác định và giờ xác định của ngày đó, màu phông nền cho thấy góc phương vị của mặt trời vào thời điểm đó. Đường đẳng trị màu đen là mặt chiếu không đổi của mặt trời.

Độ Cao Mặt Trời và Vòm Trời vào Mùa Xuân ở Thành phố Hồ Chí Minh

Độ Cao Mặt Trời và Vòm Trời vào Mùa Xuân ở Thành phố Hồ Chí MinhThg 3Thg 4Thg 50000020204040606080810101212141416161818202022220000Mùa ĐôngMùa Hè00102020303040505060607000101020303040405060607080

phía bắcphía đôngphía namphía tây

Độ cao mặt trời và vòm trời vào Mùa Xuân 2024. Các đường màu đen là những đường độ cao mặt trời không đổi (góc nghiêng mặt trười trên chiều ngang, theo độ). Lấp đầy màu phông nền cho thấy góc phương vị (góc phương vị la bàn) của mặt trời. Các vùng phủ màu nhẹ ở ranh giới các đầu la bàn chủ yếu cho thấy các hướng ở giữa mặc nhiên (đông bắc, đông nam, tây nam, và tây bắc.

Số liệu dưới đây đại diện cho sự trình bày dữ liệu mặt trăng thiết yếu vào mùa xuân của 2024. Trục ngang là ngày, trục đứng là giờ trong ngày, và các khu vực có màu cho thấy khi mặt trăng nằm trên đường chân trời. Các thanh xám dọc (các Mặt Trăng mới) và các thanh xanh da trời (các Mặt Trăng tròn) cho thấy các tuần Mặt Trăng chính/. Nhãn được đi kèm với mỗi thanh cho thấy ngày giờ mà tuần /có được, và nhãn thời gian đi cùng cho thấy thời gian mọc và lặn của Mặt Trăng trong khoảng thời gian gần nhất mà trong thời gian đó mặt trăng ở trên đường chân trời.

Chúng tôi căn cứ vào độ ẩm thoải mái/ trên điểm sương, vì nó xác đinh liệu việc đổ mồ hôi sẽ bốc hơi từ da, qua đó làm cho cơ thể mát mẻ. Các điểm sương thấp hơn cảm thấy khô hơn và cao hơn các điểm sương cảm thấy ẩm ướt hơn. Không như nhiệt độ, thường thay đổi đáng kể giữa ngày và đêm, điểm sương có khuynh hướng thay đổi chậmhơn, thế nên trong khi ban đêm nhiệt độ có thể giảm xuống vào bạn đêm, một ngày oi bức thường theo sau đó bằng một đêm oi bức.

Khả năng có ngày oi bức ở Thành phố Hồ Chí Minh sẽ tăng trong mùa xuân, tăng từ 90% đến 100% trong suốt mùa.

Khả năng cao nhất có ngày oi bức trong mùa xuân là 100% vào 24 tháng 5.

Để tham kháo, ngày 21 tháng 5, ngày oi bức nhất trong năm, có các tình trạng oi bức 100% thời gian, trong khi ngày 28 tháng 1, ngày oi bức nhất trong năm, có các tình trạng oi bức 78% thời gian.

Phần này thảo luận về vector gió trung bình mỗi giờ khu vực rộng (tốc độ và hướng) lúc 10 mét trên mặt đất. Gió trải qua tại bất kỳ địa điểm nào nhất định thì phụ thuộc nhiều vào địa hình địa phương và các yếu tố khác, và tốc độ và hướng gió ngay tức thì thay đổi rộng hơn trung bình hàng giờ.

Tốc độ gió trung bình hàng giờ ở Thành phố Hồ Chí Minh giảm mùa xuân, giảm từ 14,8 kilômét/giờ đến 11,7 kilômét/giờ theo trong suốt mùa.

Để tham khảo, ngày 21 tháng 3, ngày có gió nhất trong năm, tốc độ gió trung bình hàng ngày là 15,7 kilômét/giờ, trong khi ngày 24 tháng 10, ngày lặng gió nhất trong năm, tốc độ gió trung bình hàng ngày là 9,0 kilômét/giờ.

Tốc độ gió trung bình cao nhất hàng ngày vào mùa xuân là 15,7 kilômét/giờ ngày 21 tháng 3. Tốc độ gió trung bình thấp nhất hàng ngày vào mùa xuân là 11,7 kilômét/giờ vào 23 tháng 5.

Hướng gió ở Thành phố Hồ Chí Minh vào mùa xuân phần lớn là từ hướng đông từ 1 tháng 3 to 16 tháng 4, hướng nam từ 16 tháng 4 to 25 tháng 5 và hướng tây từ 25 tháng 5 to 31 tháng 5.

Hướng Gió vào Mùa Xuân ở Thành phố Hồ Chí Minh

Hướng Gió vào Mùa Xuân ở Thành phố Hồ Chí MinhESWThg 3Thg 4Thg 50%100%20%80%40%60%60%40%80%20%100%0%Mùa ĐôngMùa Hèphía tâyphía đôngphía namphía bắc

phía bắcphía đôngphía namphía tây

Phần trăm các giờ mà trong đó hướng gió trung bình/ từ mỗi trong bốn hướng gió chủ yếu, không bao gồm những giờ trong đó tốc độ gió trung bình/ thấp dưới 1,6 km/h. Những khu vực bị phủ màu nhẹ tại các ranh giới là phần trăm các giờ mất đi theo các hướng trung gian ngụ ý (đông bắc, đông nam, tây nam, và tây bắc).//

Thành phố Hồ Chí Minh được đặt gần cơ thể nước lớn (ví dụ, đại dương, biển, hoặc hồ lớn). Phần này báo cáo về nhiệt độ bề mặt trung bình khu vực rộng của phần nước đó.

Nhiệt độ mặt nước trung bình ở Thành phố Hồ Chí Minh là tăng trong suốt vào mùa xuân, rising bởi 3°C, từ 27°C đến 30°C, theo diển tiến trong tháng.

Nhiệt độ mặt nước trung bình cao nhất vào mùa xuân là 30°C ngày 22 tháng 5.

Các xác định mùa tăng trưởng thay đổi khắp thế giới, nhưng cho các mục đích của báo cáo này, chúng tôi xác định nó là thời gian nhiệt độ không băng giá liên tục dài nhất (≥ 0°C) trong năm (năm dương lịch ở Bắc Bán Cầu, hoặc từ 1 tháng 7 cho đến 30 tháng 6 ở Nam Bán Cầu.

Các nhiệt độ in Thành phố Hồ Chí Minh đủ ấm quanh năm mà nó hoàn toàn không có ý nghĩa để thảo luận về mùa tăng trưởng trong những thời hạn này. Tuy nhiên, chúng tôi có biểu đồ dưới đây làm minh họa về việc phân chia nhiệt độ trải qua suốt năm.

Thời Gian Dùng cho Các Dải Nhiệt Độ Khác Nhau và Mùa Tăng Trưởng vào Mùa Xuân ở Thành phố Hồ Chí Minh

Thời Gian Dùng cho Các Dải Nhiệt Độ Khác Nhau và Mùa Tăng Trưởng vào Mùa Xuân ở Thành phố Hồ Chí MinhThg 3Thg 4Thg 50%100%10%90%20%80%30%70%40%60%50%50%60%40%70%30%80%20%90%10%100%0%Mùa ĐôngMùa Hè100%16 thg 4100%16 thg 4thoải máiấm ápnóngoi ả

giá lạnh -9°C băng giá 0°C rất lạnh 7°C lạnh 13°C mát mẻ 18°C thoải mái 24°C ấm áp 29°C nóng 35°C oi ả

Phần trăm thời gian dành trong các dải nhiệt độ khác nhau. Đường đen là cơ hội phần trăm mà một ngày nhất định trong phạm vi mùa tăng trưởng.

Các ngày mức độ tăng trưởng/ là việc đo tích lũy nhiệt hàng năm được dùng để dự báo cho việc phát triển trồng trọt và chăn nuôi, và được xác định là cần thiết cho độ ấm trên một nhiệt độ cơ bản, bỏ đi bất kỳ sự vượt quá mức trên nhiệt độ tối đa. Trong báo cáo này, chúng tôi sử dụng cơ sở của 10°C và ...../ 30°C.

Các ngày mức độ tăng trưởng tích lũy trung bình ở Thành phố Hồ Chí Minh là tăng cực nhanh vào mùa xuân, tăng bởi 1.642°C, từ 984°C đến 2.626°C, theo diễn tiến trong mùa.

Phần này thảo luận toàn bộ năng lượng mặt trời sóng ngắn vốn có hàng ngày đến mặt đất đối với khu vực rộng, có tính toàn bộ các thay đổi theo mùa theo chiều dài trong ngày, độ cao của Mặt Trời trên đường chân trời, và việc hấp thu bởi các đám mây và các thành phần khác của khí quyển. Bức xạ sóng nắng có bức xạ ánh sáng có thể thấy và bức xạ tia tử ngoại.

Năng lượng sóng ngắn vốn có trung bình hàng ngày ở Thành phố Hồ Chí Minh là giảm cực nhanh vào mùa xuân, giảm bởi 2,4 kWh, từ 6,5 kWh đến 4,1 kWh, theo diễn tiến trong tháng.

Năng lượng mặt trời sóng ngắn vốn có trung bình hàng ngày cao nhất vào Mùa Xuân là 6,6 kWh ngày 12 tháng 3.

Cho các mục đích của báo cáo này, các tọa độ địa lý của Thành phố Hồ Chí Minh là 10,823° vĩ độ, 106,630° kinh độ, và 7 m độ cao.

Địa hình trong phạm vi 3 kilômét của Thành phố Hồ Chí Minh chủ yếu bằng phẳng, có thay đổi độ cao tối đa 21 mét và độ cao trung bình trên mực nước biển 6 mét. Trong 16 kilômét thì chủ yếu bằng phẳng (97 mét). Trong 80 kilômét chỉ có các thay đổi về độ cao vừa phải (991 mét).

Khu vực trong phạm vi 3 kilômét của Thành phố Hồ Chí Minh bị che phủ bởi đất canh tác (66%) và đồng cỏ (14%), trong phạm vi 16 kilômét bởi đất canh tác (53%) và cây bụi (15%), và trong phạm vi 80 kilômét bởi đất canh tác (50%) và cây cối (16%).

Báo cáo này minh họa thời tiết điển hình in Thành phố Hồ Chí Minh, dựa trên phân tích thống kê của các báo cáo thời tiết lịch sử mỗi giờ và xây dựng lại mô hình từ 1 tháng 1, 1980 đến 31 tháng 12, 2016.

Nhiệt Độ và Điểm Sương

Cũng chỉ có trạm thời tiết duy nhất Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, trong mạng lưới của chúng ta phù hợp được sử dụng làm nơi được ủy nhiệm để ghi nhận nhiệt độ và điểm sương lịch sử Thành phố Hồ Chí Minh.

Ở khoảng cách 2 kilômét từ Thành phố Hồ Chí Minh, gần hơn ngưỡng của chúng tôi 150 kilômét, trạm này được cho là đủ gần được tin cậy làm nguồn chính của chúng tôi cho các để ghi nhận nhiệt độ và điểm sương.

Các hồ sơ ghi nhận của trạm được điều chỉnh cho sự khác biệt độ cao và Thành phố Hồ Chí Minh theo Khí Quyển Tiêu Chuẩn Quốc Tế , và bởi sự thay đổi liên quan hiện diện trong phân tích lại thời đại vệ tinh MERRA-2 giữa hai địa điểm.

Vui lòng lưu ý rằng các hồ sơ ghi nhận của chính các trạm có thể được dự phòng thêm/ bằng cách sử dụng các trạm khác lân cận hoặc phân tích lại MERRA-2.

Dữ Liệu Khác

Tất cả dữ liệu liên quan đến vị trí của Mặt Trời (ví dụ, mặt trời mọc và mặt trời lặn) được tính bằng cách dùng các công thức từ sách vỡ Thuật Toán Thiên Văn, Phiên Bản Thứ 2 , của Jean Meeus.

Tất cả các dữ liệu thời tiết khác, bao gồm mây bao phủ, lượng mưa, tốc độ và hướng gió, cùng dòng năng lượng, đến từ Phân Tích Kỷ Nguyên Hiện Đại MERRA-2 của NASA. Việc phân tích lại này phối hợp nhiều sự đo đạc khác nhau ở khu vực rộng theo mô hình khí tượng toàn cầu tình trạng nghệ thuật/ để khôi phục lịch sử thời tiết mỗi giờ trên khắp thế giới trên một lưới 50 kilômet.

Dữ liệu Sử Dụng Đất đến từ cơ sở dữ liệu CHIA SẺ Bao Phủ Đất Toàn Cầu , do Tổ Chức Lương Thực và Nông Nghiệp Liên Hiệp Quốc công bố.

Dữ liệu Độ Cao đến từ Nhiệm Vụ Địa Hình Radar Con Thoi/Shuttle Radar Topography Mission (SRTM) , do Phòng Thí Nghiệm Sức Đẩy Phản Lực của NASA công bố.

Tên, địa điểm, và múi giờ của các nơi và một số sân bay đến từ Cơ Sở Dữ Liệu Địa Lý GeoNames .

Cá múi giờ cho các sân bay và các trạm thời tiết được cung cấp bởi AskGeo.com .

Các bản đồ thuộc là của các người đóng góp cho trang © OpenStreetMap .

Từ Chối Trách Nhiệm

Thông tin trên trang này được cung cấp theo hiện trạng, không có bất kỳ bảo đảm nào cho độ chính xác hoặc phù hợp của nó cho bất kỳ mục đích nào. Dữ liệu thời tiết dễ xảy ra lỗi, ngừng hoạt động, và các lỗi khác. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất kỳ quyết định nào được đưa ra trên cơ sở nội dung được trình bày trên trang này.

Chúng tôi thu hút sự chú ý đặc biệt thận trọng đối với sự tin cậy của chúng tôi về việc khôi phục dựa trên mô hình MERRA-2 cho một số loạt dữ liệu quan trọng. Trong khi có những thuận lợi lớn đầy đủ về thời gian và không gian, những việc thiết lập/xây dựng lại này/: (1) dựa trên các mô hình máy tính có thể có lỗi dựa trên mô hình, (2) được làm mẫu không đúng cách trên một lưới 50 km và do đó không thể thiết lập/xây dựng lại các thay đổi tại chỗ của nhiều vi khí hậu, và (3) có khó khăn cụ thể với thời tiết ở những vùng ven biển, nhất là những hòn đảo nhỏ.

Chúng tôi thận trọng thêm là các điểm/ du lịch của chúng tôi chỉ tốt như dữ liệu/ củng cố chúng, mà các điều kiện thời thiết ở bất kỳ địa điểm và thời gian nhất định nào không thể dự đoán được và có thể thay đổi, và việc xác định các lợi thế/điểm phản ánh một bộ tham khảo cụ thể mà có thể phù hợp với bộ tham khảo của bất kỳ người đọc cụ thể nào.