Trình bay những biện pháp cơ bản trong xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân

Do đó, việc xây dựng lực lượng vũ trang [LLVT] vững mạnh để bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ và sẵn sàng đương đầu với những âm mưu, thủ đoạn mới của kẻ thù là vấn đề hết sức cấp thiết, được Trung ương Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt chú trọng. Thành công của việc xây dựng LLVT trước khi bước vào toàn quốc kháng chiếnlà một trong những nét đặc sắc trong nghệ thuật lãnh đạo của Đảng, để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý đối với sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc hiện nay.

Để chuẩn bị cho cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, Đảng chỉ đạo củng cố, tăng cường LLVT. Ngày 25-3-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 34/SL quy định tổ chức Bộ Quốc phòng gồm Văn phòng và các cục chuyên môn.

Cùng với kiện toàn về tổ chức, công tác đào tạo cán bộ cho LLVT được Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, Trung ương Quân ủy [nay là Quân ủy Trung ương] chú trọng, giữa năm 1946, các trường: Quân chính Bắc Sơn, Võ bị Trần Quốc Tuấn, Lục quân Quảng Ngãi và tại các chiến khu, các trường quân chính bổ túc, đào tạo cán bộ trung đội, tiểu độiđược thành lập. Nhờ đó kịp thời bổ sung cán bộ lãnh đạo, chỉ huy cho các đơn vị sẵn sàng chiến đấu chống xâm lược.

Nhằm thống nhất về tổ chức, biên chế LLVT,Chủ tịch Hồ Chí Minh ký các Sắc lệnh số 33/SL và số 71/SL, tổ chức các đơn vị LLVT thành tiểu đội, trung đội, đại đội và tiểu đoàn, trung đoàn, đại đoàn...; chuyển Vệ Quốc đoàn thành Quân đội Quốc gia Việt Nam. Theo đó, các chi đội Vệ Quốc đoàn ở Bắc Bộ, Trung Bộ được chấn chỉnh về tổ chức, thống nhất biên chế theo từng đơn vị cấp trung đoàn và tiểu đoàn độc lập. Riêng Nam Bộ, do chưa đủ điều kiện chấn chỉnh các chi đội thành trung đoàn nên vẫn tổ chức 25 chi đội.

Đội Cảm tử quân Hà Nội trong ngày thành lập với lời thề "Quyết tử để Tổ quốc quyết sinh". Ảnh tư liệu

Ngày 29-6-1946, Bộ Tổng Tham mưu quyết định thành lập 3 trung đội pháo, gồm: Pháo đài Láng, Xuân Tảo, Xuân Canh.Ngoài ra, LLVT tập trung của các khu, tỉnh, mỗi huyện tổ chức một trung đội đến một đại đội tự vệ, mỗi thôn, ấp đều có trung đội dân quân du kích. Nhiều địa phương tổ chức các ban trinh sát, quân báo, công an xung phong... hoạt động ở các thành phố, thị xã.

Ngày 19-10-1946, Hội nghị quân sự toàn quốc của Đảng họp, quyết định đẩy mạnh hơn nữa công tác xây LLVT, chú trọng nhất là chất lượng để sẵn sàng chiến đấu với quân thù. Đặc biệt, hội nghị nhấn mạnh việc tăng cường LLVT về chính trị. Để lãnh đạo kháng chiến sát với từng địa phương, Trung ương Đảng quyết định thành lập một số khu ủy...

Cuối tháng 11-1946, Thường vụ Trung ương Đảng họp mở rộng với Bộ chỉ huy và Ủy ban bảo vệ Chiến khu đặc biệt Hà Nội [Khu 11].

Tại cuộc họp, đồng chí Võ Nguyên Giáp trình bày vắn tắt tình hình khẩn trương do Pháp quyết tâm tái chiếm nước ta bằng vũ lực và nêu rõ nhiệm vụ bảo vệ Thủ đô theo Nghị quyết của Thường vụ:Một là,phải tiêu hao, tiêu diệt một bộ phận quân địch, chiến đấu giam chân chúng ở Hà Nội càng lâu càng tốt, giúp cho các địa phương khác chuẩn bị kháng chiến lâu dài.

Hai là,phải thấu triệt chủ trương giữ gìn lực lượng của ta, lúc cần thì chủ động rút lực lượng ra ngoài để cùng toàn dân, toàn quân tiến hành cuộc kháng chiến lâu dài.Ba là,Thủ đô phải nêu cao tinh thần anh dũng, sáng tạo chiến đấu làm gương cho cả nước, đoàn kết chặt chẽ giữa bộ đội, tự vệ chiến đấu, tự vệ thành, công an, đoàn kết giúp đỡ đồng bào chưa kịp tản cư và ngoại kiều.

Ngày 13-12-1946, Trung ương Quân ủy và Bộ Quốc phòng-Tổng chỉ huy triệu tập hội nghị các khu trưởng [từ Khu 4 trở ra] giao nhiệm vụ cụ thể cho LLVT ở từng khu sẵn sàng chiến đấu bảo vệ các thành phố, thị xã.4 ngày sau, quân Pháp gây hấn ở Thủ đô Hà Nội.

Trước những diễn biến mới của tình hình, ngày 17 và 18-12-1946, Hội nghị bất thường Ban Thường vụ Trung ương Đảng mở rộng họp tại Vạn Phúc [Hà Đông] dưới sự chủ tọa của Chủ tịch Hồ Chí Minh, quyết định phát động cả nước kháng chiến và đề ra những vấn đề cơ bản về đường lối kháng chiến.

Tối 19 rạng sáng 20-12-1946, Đài Tiếng nói Việt Nam phát “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của Chủ tịch Hồ Chí Minh.Phát động toàn quốc kháng chiến vào thời điểm đó là quyết tâm chiến lược đúng đắn, kịp thời và sáng tạo của Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Quyết định lịch sử này phản ánh đúng nguyện vọng và ý chí độc lập dân tộc của nhân dân Việt Nam, phản ánh đúng quy luật. Hơn nữa, đến đây LLVT sau một thời gian củng cố, xây dựng đã lớn mạnh vượt bậc, sẵn sàng cho cuộc đối đầu với kẻ thù xâm lược.

Có thể nói, xây dựng LLVT chuẩn bị cho toàn quốc kháng chiến là một trong những thành tựu nổi bật, thể hiện đường lối đúng đắn của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh. LLVT, nhất là bộ đội chủ lực phát triển cả về quân số và quy mô tổ chức, biên chế; đồng thời, bước đầu được huấn luyện về kỹ thuật, chiến thuật.

Dù mới được xây dựng, trang bị còn thô sơ, lạc hậu và thiếu thốn, kinh nghiệm chiến đấu chưa nhiều, nhưng LLVT có tinh thần chiến đấu cao, làm nòng cốt cho toàn dân kháng chiến, quyết tâm bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc mới giành được.

Thực tiễn xây dựng lực lượng trước khi bước vào toàn quốc kháng chiến để lại nhiều kinh nghiệm quý, đó là: Phải xác định đúng vị trí, nhiệm vụ xây dựng LLVT chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài; dựa chắc vào dân để xây dựng, phát triển LLVT ba thứ quân trong thế trận chiến tranh nhân dân; xây dựng LLVT từng bước vững mạnh toàn diện, coi trọng trước hết là xây dựng lý tưởng, tinh thần chiến đấu...

Trong tình hình mới, việc vận dụng những bài học kinh nghiệm xây dựng LLVT trước khi bước vào toàn quốc kháng chiến là vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn sâu sắc. Theo đó, để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, phải xác định đúng tầm quan trọng của việc xây dựng LLVT, trong đó lấy xây dựng về chính trị làm cơ sở, xây dựng sức mạnh toàn diện và sức chiến đấu của quân đội và LLVT, bảo đảm giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với quân đội nói riêng và LLVT nói chung; giữ vững và tăng cường bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân và tính dân tộc sâu sắc của quân đội; nâng cao chất lượng chính trị, bảo đảm cho quân đội, LLVT tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc và nhân dân, có tinh thần chịu đựng gian khổ, hy sinh, mưu trí, sáng tạo, đoàn kết hiệp đồng, là cơ sở vững chắc để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó.

Đại tá, PGS, TSNGUYỄN VĂN SÁU, Phó viện trưởng Viện Lịch sử Quân sự Việt Nam

2.1 Đặc điểm và những quan điểm, nguyên tắc cơ bản xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân.

2.1.1 Khái niệm:

- Là tổ chức vũ trang và bán vũ trang của nhân dân Việt Nam, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, Nhà nước XHCN Việt Nam quản lí.

- Nhiệm vụ:

+ Chiến đấu giành và giữ độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.

+ Bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ nhân dân, bảo vệ chế độ XHCN và những thành quả cách mạng…

+ Cùng toàn dân xây dựng đất nước

+ Là lực lượng nòng cốt trong khởi nghĩa giành chính quyền, xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân và chiến tranh nhân dân.

2.1.2 Đặc điểm liên quan đến xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân

- Cả nước đang thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN, trong khi CNĐQ và các thế lực thù địch chống phá ta quyết liệt

·         Hai nhiệm vụ chiến lược trên có mối quan hệ chặt chẽ, tác động với nhau để cùng thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Do đó, trong khi chúng ta đặt nhiệm vụ trọng tâm vào xây dựng chủ nghĩa xã hội, không được 1 phút lơi lỏng nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.

·        Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch vẫn coi Việt Nam là một trọng điểm để phá hoại, chúng đẩy mạnh chiến lược “DBHB”, chống phá cách mạng Việt Nam về mọi mặt, trong đó lực lượng vũ trang nhân dân là một trọng điểm. Do đó, chúng ta cần phải nắm chắc âm mưu, thủ đoạn chiến lược “DBHB” của địch để có kế hoạch phòng ngừa, bảo đảm xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh về mọi mặt

- Xây dựng LLVTND trong điều kiện quốc tế đã thay đổi, có nhiều diễn biến phức tạp.

·        Tình hình thế giới:

        CNXH ở Liên xô [cũ] và Đông Âu sụp đổ phong trào cách mạng giải phóng

dân tộc trên thế giới gặp nhiều khó khăn. Nhưng hoà bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn, nhưng chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, xung đột sắc tộc, chạy đua vũ trang [nhất là chạy đua vũ khí hạt nhân], khủng bố, tranh chấp biên giới, tài nguyên diễn ra ở nhiều nơi tính chất ngày càng phức tạp.

·        Khu vực Đông Nam Á:

 Vẫn là tiềm ẩn nhiều yếu tố mất ổn định, các nước lớn đang tăng cường ảnh hưởng của mình để lôi kéo các nước ASEAN.

- Sự nghiệp đổi mới đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, đất nước ta bước sang thời kỳ đẩy mạnh CNH- HĐH và hội nhập kinh tế thế giới toàn diện hơn.

·         Thuận lợi cơ bản:

+ Tiềm lực và vị thế nước ta được tăng cường

            + Đảng có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đường lối độc lập tự chủ, sáng tạo.

            + Nhân dân ta có truyền thống yêu nước, đoàn kết, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng.

+ Lực lượng vũ trang ta tuyệt đối trung thành với Đảng, Tổ quốc, nhân dân.

Trên cơ sở phát huy những thuận lợi của nước ta trong hiệp hội ASEAN, thành viên tổ chức thương mại thế giới để giữ vững môi trường hoà bình và phát triển kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa… Đó là nền tảng vững chắc để xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân.

·         Thách thức lớn: Đại hội Đảng X đề cập

+ Tụt hậu xa hơn về kinh tế

+ Suy thoái về chinh trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, quan liêu, tham nhũng, lãng phí nghiêm trọng

+ Xa rời mục tiêu xã hội chủ nghĩa

+ Chiến lược “DBHB”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch.

- Thực trạng của LLVT nhân dân ta.

Trong những năm qua, LLVT nhân dân ta đã có những bước trưởng thành lớn mạnh cả về bản lĩnh chính trị, chất lượng tổng hợp, trình độ chính quy, sức mạnh chiến đấu không ngừng được nâng lên. Đã hoàn thành tốt cả ba chức năng, xứng đáng là lực lượng nòng cốt đi đầu giải quyết hiệu quả những nhiệm vụ khó khăn, phức tạp mà Đảng, nhà nước giao cho. Song trên thực tế cần tập trung tháo gỡ một số vấn đề sau :

·      Về chất lượng chính trị: Trên thực tế, trình độ lí luận, tính nhạy bén, sắc sảo và  bản lĩnh chính trị của không ít cán bộ, chiến sĩ ta chưa tương xứng với vị trí, yêu cầu, nhiệm vụ của LLVT trong cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.

·      Về khả năng chiến đấu và trình độ SSCĐ của LLVT nhân dân cón có những mặt hạn chế, chưa đáp ứng được các tình huống phức tạp [nếu xảy ra]. Công tác huấn luyện, đào tạo cán bộ còn có những nội dung bất cập, chưa thật sát với nhiệm vụ và năng lực thực hành theo cương vị đảm nhiệm.

·         Trình độ chính quy của Quân đội ta chưa đáp ứng được yêu cầu tác chiến hiện đại. Chấp hành kỷ luật của một bộ phận LLVT cón chuyển biến chậm, vẫn để xảy ra những vụ việc, ảnh hưởng đến sức mạnh chiến đấu của LLVT.

·         Về trang bị của LLVT còn lạc hậu, thiếu đồng bộ.

Vấn đề nghiên cứu phát triển hoàn thiện nền khoa học nghệ thuật quân sự Việt Nam trong thời kì mới cần được tổ chức một cách khoa học, phối hợp chặt chẽ giữa viện nghiên cứu, cơ sở đào tạo và thực tiễn…

2.1.3 Những quan điểm, nguyên tắc cơ bản xây dựng LLVT nhân dân trong thời kì mới

- Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với LLVT nhân dân

         Là quan điểm, nguyên tắc cơ bản nhất trong xây dựng LLVT nhân dân sự lãnh đạo của Đảng đối với LLVT sẽ quyết định bản chất cách mạng, mục tiêu, phương hướng chiến đấu, đường lối tổ chức và cơ chế hoạt động, bảo đảm nắm chắc quân đội trong mọi tình huống.Thực tiễn cách mạng Việt Nam qua mấy chục năm qua đã chứng minh điều đó.

+ Đảng Cộng sản Việt Nam độc tôn lãnh đạo LLVT nhân dân theo nguyên tắc “tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt”, Đảng không nhường hoặc chia sẻ quyền lãnh đạo cho bất cứ giai cấp, lực lượng tổ chức nào. Đảng có hệ thống tổ chức từ trung ương đến cơ sở, lãnh đạo mọi họat động của LLVT.

+ Trong QĐND Việt Nam, Đảng lãnh đạo theo hệ thống dọc từ ĐUQSTƯ đến các đơn vị cơ sở trong toàn quân. Trực tiếp lãnh đạo các đơn vị ở địa phương [bộ đội địa phương và dân quân tự vệ] là các cấp uỷ đảnng ở địa phương.

+ Đảng lãnh đạo trên mọi mặt hoạt động của LLVT nhân dân trên tất cả các lĩnh vực chính trị, tư tưởng, tổ chức… cả trong xây dựng và chiến đấu.

- Tự lực tự cường xây dựng LLVT

·         Cơ sở: Theo Tư tưởng Hồ Chí Minh về “xây dựng LLVT” và thực tiễn truyền thống, kinh nghiệm trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta.

·         Nội dung: Tự lực tự cường dựa vào sức mình để xây dựng, để giữ vững tín độc lập tự chủ, chủ động không bị chi phối ràng buộc.

+ Nâng cao tinh thần trách nhiệm, khắc phục mọi khó khăn xây dựng đơn vị VMTD.

+ Triệt để tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi về khoa học- công nghệ để xây dựng và phát triển LLVT nhân dân. Tập trung từng bước hiện đại hoá trang bị kỹ thuật quản lí khai thác bảo quản có hiệu quả trang bị hiện có…

            + Tích cực đẩy mạnh phát triển kinh tế và thực hành tiết kiệm.

- Xây dựng LLVT nhân dân lấy chất lượng là chính, lấy xây dựng chính trị làm cơ sở

+ Xuất phát từ lí luận Mác- Lênin về mối quan hệ giữa số lượng với chất lượng

+ Từ thực tiễn xây dựng LLVT nhân dân, Đảng ta luôn coi trọng xây dựng chất lượng, lấy chất lượng chính trị làm cơ sở…

+ Từ sự chống phá của kẻ thù trong chiến lược “DBHB”, bạo loạn lật đổ nhằm phi chínhnh trị hóa quân đội…

+ Nắm vững và giải quyết tốt mối quan hệ giữa số lượng và chất lượng

+ Xây dựng LLVT nhân dân có chất lượng, toàn diện cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức

+ Về chính trị phải thường xuyên làm tốt công tác quán triệt, giáo dục cho cán bộ, chiến sĩ trong LLVT nhân dân tin tưởng vào đường lối quan điểm của Đảng, chính sách của nhà nước.

            + Chăm lo xây dựng, củng cố các tổ chức chính trị trong LLVT nhân dân vững mạnh [tổ chức đảng, đoàn thanh niên, hội đồng quân nhân…].

+ Chăm lo xây dựng cơ quan chính trị vững mạnh, đội ngũ cán bộ chính trị, đảng viên có phẩm chất năng lực tổt đủ sức lãnh đạo đơn vị.

- Bảo đảm LLVT luôn trong tư thế SSCĐ và CĐ thắng lợi

+ Đây là quan điểm phản ánh chức năng, nhiệm vụ chủ yếu cơ bản, thường xuyên của LLVT nhân dân chủ động đối phó kịp thời và thắng lợi trong mọi tình huống xảy ra.

+ LLVT nhân dân phải luôn trong tư thế SSCĐ, đánh địch kịp thời, bảo vệ được mình, hoàn thành tốt nhiệm vụ trong mọi tình huống.

+ Xây dựng LLVT nhân dân vững mạnh về mọi mặt, duy trì và chấp hành

nghiêm các chế độ, quy định về SSCĐ, trực ban, trực chiến, trực chỉ huy…

2.2 Phương hướng xây dựng LLVT nhân dân trong giai đoạn mới

2.2.1 Xây dựng quân đội nhân dân theo hướng cách mạng chính quy tinh nhuệ từng bước hiện đại

- Xây dựng quân đội cách mạng: Đây là vấn đề cơ bản hàng đầu trong nhiệm vu xây dựng quân đội của Đảng trong mọi giai đoạn cách mạng.

·         Nội dung:

+ Xây dựng bản chất giai cấp công nhân cho quân đội, làm cho lực lượng này tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc, với nhân dân.

+ Chấp hành mọi đường lối của Đảng, chính sách của nhà nước.

+ Kiên định mục tiêu lí tưởng xã hội chủ nghĩa, vững vàng trước mọi khó khăn thử thách, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.

+ Trước diễn biến tình hình phải phân biệt được đúng sai

+ Có tinh thần đoàn kết quân dân, đoàn kết nội bộ, đoàn kết quốc tế tốt

+ Kỉ luật tự giác nghiêm minh, dân chủ rộng rãi

- Chính qui: Là thực hiện thống nhất về mọi mặt [tổ chức, biên chế, trang bị]. Dựa trên những chế độ, điều lệnh qui định, đưa mọi hoạt động của quân đội vào nề nếp

+ Thống nhất về bản chất cách mạng, mục tiêu chiến đấu, về ý chí quyết tâm, nguyên tắc xây dựng quân đội, về tổ chức biên chế trang bị.

+ Thống nhất về quan điểm tư tưởng quân sự, nghệ thuật quân sự, về phương

pháp huấn luyện giáo dục.

+ Thống nhất về tổ chức thực hiện chức trách nề nếp chế độ chính qui, về quản lí bộ đội, quản lí trang bị

- Tinh nhuệ: Biểu hiện mọi hoạt động của quân đội trên các lĩnh vực đạt hiệu quả cao

+ Tinh nhuệ về chính trị: Trước diễn biến của tình hình, có khả năng phân tích và kết luận chính xác đúng sai, từ đó có thái độ đúng đắn với sự việc đó

+ Tinh nhuệ về tổ chức: Tổ chức gọn nhẹ nhưng vẫn đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao

+ Tinh nhuệ về kĩ chiến thuật: Phải giỏi sử dụng các loại binh khí kĩ thuật hiệnc có, biết sử dụng trang bị vũ khí hiện đại. Giỏi các cách đánh, vận dụng mưu trí sáng tạo các hình thức chiến thuật

- Từng bước hiện đại: Đi đôi với chính qui, tinh nhuệ phải từng bước hiện đại hóa quân đội về trang bị, vũ khí. Hiện đại hoá là một tất yếu nhằm nâng cao sức mạnh chiến đấu của quân đội ta

  • Nội dung: Từng bước đổi mới vũ khí, trang bị kĩ thuật cho quân đội

+ Xây dựng quân đội nhân dân có bản lĩnh trí tuệ và năng lực hành động, đáp ứng yêu cầu tác chiến hiện đại.

+ Phát triển các quân binh chủng kĩ thuật, có nghệ thuật quân sự hiện đại, khoa học quân sự hiện đại, có hệ thống công nghiệp quốc phòng hiện đại,… bảo đảm cho quân đội hoạt động trong mọi điều kiện chiến tranh hiện đại

+ Những nội dung trên là cả một quá trình phấn đấu lâu dài mới đạt được, hiện nay ta phải thực hiện bước đi: “từng bước”

2.2.2 Xây dựng lực lượng dự bị động viên

Xây dựng lực lượng dự bị động viên hùng hậu, được huấn luyện và quản lí tốt, bảo đảm khi cần thiết có thể động viên nhanh theo kế hoạch.

Số liệu tham khảo:

Nước

Lực lượng thường trực

Lực lượng DBĐV

    Mĩ

    Trung Quốc

    Nhật Bản

    Thái lan

     Singapo

152,3 vạn

270 vạn

2,4 vạn

33,1 vạn

5,3 v ạn

                   213 vạn

                    300 vạn

     Phòng vệ  4,8 vạn

                       50 vạn

                   18,2 v ạn

 2.2.3 Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ

Bác Hồ nói: “Dân quân tự vệ và du kích là một lực lượng vô địch, là bức tường sắt của Tổ quốc, vô luận kẻ thù hung bạo thế nào, hễ đụng đến lực lượng đó, bức tường đó thì địch nào cũng phải tan rã”.

+ Năm 1990, Chính phủ đã ban hành Điều lệ dân quân tự vệ.

+ Pháp lệnh Dân quân tự vệ năm 2004, đây là sự thể chế hoá đường lối, quan điểm của Đảng về xây dựng LLVT quần chúng.

+ Dân quân tự vệ được xây dựng rộng khắp ở tất cả các thôn, xóm, bản làng, nông trường, công trường, doanh nghiệp, nhưng có trọng điểm, chú ý hình thức phù hợp trong các hành phần kinh tế.

+ Chú trọng xây dựng cả về số lượng và chất lượng, lấy chất lượng là chính, tỏ chức biên chế phù hợp. Huấn luyện phải thiết thực, hiệu quả.

Có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng, đào tạo cán bộ dân quân tự vệ. Thực hiện các chính sách với dân quân tự vệ.

2.3 Những biện pháp chủ yếu xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân

- Chấn chỉnh tổ chức biên chế lực lượng vũ trang nhân dân

·       Bộ đội chủ lực: Tổ chức các đơn vị phải gọn, mạnh, cơ động nhanh, có sức chiến đấu cao. Bố trí các binh đoàn chủ lực phải gắn với thế trận quốc phòng- an ninh nhân dân trên cả nước cũng như từng vùng chiến lược.

·          Bộ đội địa phương: Phải căn cứ vào tình hình cụ thể để tổ chức và bố trí cho phù hợp với từng địa phương và thế trận cả nước.

·          Bộ đội biên phòng: Cần có số lượng, chất lượng cao, tổ chức hợp lí, bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, vùng biển, đảo…. theo nhiệm vụ được giao.

·          Dân quân tự vệ: Được tổ chức trên cư sở lực lượng chính trị ở từng đơn vị hành chính, đơn vị sản xuất và dân cư ở cơ sở, có số lượng phù hợp chất lượng cao.

- Nâng cao chất lượng huấn luyện, giáo dục, xây dựng và phát triển khoa học quân sự Việt Nam.

- Từng bước giải quyết yêu cầu về vũ kí, trang bị kỹ thuật của LLVT nhân dân.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ LLVT nhân dân có phẩm chất, năng lực tốt.

- Thực hiên nghiêm túc và đầy đủ các chinh của Đảng, nhà nước đôí với LLVT nhân dân.

Video liên quan

Chủ Đề