Trong các vấn đề tài chính của doanh nghiệp, người ta hay vận dụng lãi đơn hay lãi kép? vì sao?

Khi nào sử dụng lãi đơn và lãi kép?

Lê Hiểu Vân · Lê Hiểu Vân 10:07 22/10/2015
4 giờ trước

Xin chào cả nhà!!!!Em co một vấn đề mong cả nhà có thể giúp đỡ em. Hiện nay em đang học kế toán ngân hàng, cô em đã dạy em công thức tính lãi đơn và lãi kép nhưng không nói khi nào áp dụng. Mong cả nhà có thể giúp em phân biệt khi nào sử dụng lãi đơn và lãi kép. Em xin cám ơn!!!!!!

  • Kế toán ngành đặc thù
  • Ngân hàng - Các tổ chức tín dụng
3 hữu ích 0 bình luận 55k xem chia sẻ

So sánh lãi đơn và lãikép

I, Đặt vấn đề

Hầu như bất kỳ một sinh viên nào [ít nhất thuộc khối ngành kinh tế] đều đã từng được làm quen với khái niệm lãi đơn và lãi kép.Hiểu đơn giản đó là giả sử ta gửi tiết kiệm 1,000$ vào ngân hàng vào ngày hôm nay, đến khi ta rút số tiền đó ra thì hẳn nhiên sẽ là một số tiền lớn hơn 1,000$ ban đầu bao gồm tiền gốc 1,000$ và lãi từ 1,000$ đô đó. [phần lãi này có thể hiểu nôm na, xem như là chi phí cơ hội hoặc cũng có thể coi là chi phí sử dụng vốn mà ngân hàng trả cho chúng ta, ở đây chúng ta đang trong vai trò người đầu tư, người cho vay và ngân hàng là người đi vay – mục đích là huy động vốn, họ sẽ dùng số tiền đó để tái đầu tư và thu lại được một khoản lợi nhuận khác… Tương tự trong các tình huống khác, chứ không nhất thiết là gửi tiết kiệm].

Khái niệm lãi đơn hiểu đơn giản là phần lãi sẽ chỉ tính từ vốn gốc ban đầu, trong khi lãi kép cứ sau mỗi một kỳ sẽ được cộng dồn phần lãi với phần gốc rồi tính lãi dựa trên phần tính lãi mới đó. Câu hỏi đặt ra là ta nên tính theo loại lãi nào để thu được lợi ích lớn nhất? [ Mặc dù trong thực tế lãi kép được sử dụng phổ biến chứ không phải là lãi đơn]

Chúng ta sẽ xem xét mối quan hệ giữa lãi đơn và lãi kép trong ngắn hạn cũng như dài hạn trong bài viết này để làm rõ đối với mức thời gian đáo hạn nào thì sử dụng loại lãi nào sẽ mang lại lớn ích lớn hơn. Mặc dù đây không phải là một tính chất quan trọng của Toán Tài Chính [quan trọng ở đây được hiểu theo nghĩa là nó có những ứng dụng đáng kể trong lĩnh vực này] nhưng nó là một tính chất rất cơ bản mà người học nhập môn TTC nên biết. Đây cũng là lời giải của mình cho một bài tập trên lớp, môn Toán Tài Chính 1 – Đại học Kinh tế Tp HCM.

Trước hết ta nhắc lại công thức tính của 2 loại lãi suất này.

Công thức tính lãi đơn như sau:

Công thức tính lãi kép như sau:

Trong đó:

  • là khoản tiền bỏ ra đầu tư [ví dụ như một khoản tiền gửi ngân hàng – deposit].
  • là mức lãi suất thoả thuận.
  • là thời gian nhận lại khoản tiền bao gồm cả vốn lẫn lãi.

Các biến này có miền xác định như sau: hay

Câu hỏi đặt ra là giá trị của và sẽ có quan hệ như thế nào với thời gian nhận lại khoản tiền đầu tư t.

II. Một số lời giải

Ta xét hai khoảng thời gian để so sánh và . Dễ thấy trong ngắn hạn [dưới 1 năm] thì , trong dài hạn [trên một năm] thì . Hiển nhiên khi thì . Do nên để so sánh và ta chỉ cần xét hàm sau là đủ:

Cố định biến ta xét đạo hàm hàm theo khi đó: [Điều này hiệu quả hơn là nếu cố định và lấy đạo hàm theo khi đó lời giải sẽ khó hơn nhiều vì đạo hàm của hàm mũ khá phức tạp]

Ta xét hai trường hợp sau:

Trường hợp 1: Nếu khi đó dễ thấy do đó là một hàm đồng biến. Mặt khác lại có cho nên:

Từ đó suy ra cũng là một hàm đồng biến vì vậy

Vậy trong trường hợp này:

Trường hợp 2: Nếu hoàn toàn tương tự với trường hợp 1, khi đó dễ thấy do đó là một hàm nghịch biến. Lại có cho nên:

Từ đó suy ra cũng là một hàm nghịch biến vì vậy

Vậy trong trường hợp này:

Ngoài cách sử dụng đạo hàm ta có thể sử dụng Định lý giá trị trung bình Lagrange để giải như sau:

Định lý giá trị trung bình

Cho là một hàm liên tục trên và khả vi trên . Khi đó tồn tại sao cho:

Quay trở lại bài toán: Ta xét hàm với và . Theo định lý giá trị trung bình thì tồn tại một số sao cho:

Điều trên đúng là do với và thì dễ thấy

Hiển nhiên đúng do hàm logarit nêpe đồng biến với mọi .

Trường hợp chứng minh hoàn toàn tương tự.

III. Kết luận:

Như vậy trong ngắn hạn nếu sử dụng lãi suất đơn thì khoản tiền đầu tư sẽ sinh lời nhiều hơn [so với dùng lãi kép] còn trong dài hạn thì sử dụng lãi suất kép thì khoản tiền đầu tư sẽ sinh lời nhiều hơn [so với dùng lãi đơn].

Share this:

  • Twitter
  • Facebook

Thích bài này:

Thích Đang tải...

Có liên quan

Mục lục

Thuật ngữSửa đổi

Tác động của việc tính lãi kép phụ thuộc vào tần suất mà tiền lãi được tính lãi kép và lãi suất định kỳ được áp dụng. Vì vậy, để xác định chính xác số tiền phải trả theo hợp đồng pháp lý với tiền lãi, tần suất tính lãi kép [hàng năm, nửa năm, hàng quý, hàng tháng, hàng ngày, vv] và lãi suất phải được xác định. Các quy ước khác nhau có thể được sử dụng giữa các nước, nhưng trong tài chính và kinh tế học các tập quán sau đây là phổ biến:

Lãi suất định kỳ: tiền lãi mà được tính phí [và được hợp gốc sau đó] cho từng giai đoạn, chia cho số tiền gốc. Lãi suất định kỳ được sử dụng chủ yếu cho các tính toán, và hiếm khi được sử dụng để so sánh.

Lãi suất danh nghĩa hàng năm hoặc lãi suất danh nghĩa được định nghĩa là lãi suất định kỳ nhân với số thời kỳ tính lãi kép mỗi năm. Ví dụ, một lãi suất hàng tháng là 1% tương đương với lãi suất danh nghĩa hàng năm là 12%.

Lãi suất hàng năm hiệu quả: điều này phản ánh lãi suất này hiệu quả như nếu việc tính lãi kép hàng năm được áp dụng: nói cách khác, nó là tổng số tiền lãi cộng dồn mà có thể được trả đến cuối của một năm, chia cho số tiền gốc.

Các nhà kinh tế thường thích sử dụng lãi suất hàng năm hiệu quả để cho phép so sánh. Trong tài chính và thương mại, lãi suất hàng năm danh nghĩa tuy nhiên có thể là một trích dẫn thay thế. Khi trích dẫn cùng với tần suất tính lãi kép, một khoản vay với lãi suất hàng năm danh nghĩa đã cho được xác định đầy đủ [ảnh hưởng của tiền lãi suất đối với một kịch bản cho vay cụ thể có thể được xác định chính xác], nhưng lãi suất danh nghĩa không thể được so sánh trực tiếp với các khoản vay có tần suất tính lãi kép khác nhau.

Các khoản vay và tài trợ có thể có các tính phí "không lãi" khác, và các thuật ngữ trên không cố gắng để nắm bắt những sự khác biệt này. Các thuật ngữ khác như tỷ lệ phần trăm hàng năm và lợi suất phần trăm hàng năm có thể có các định nghĩa hợp pháp cụ thể và có thể hoặc không thể được so sánh, tùy thuộc vào thẩm quyền.

Việc sử dụng các thuật ngữ trên [và các thuật ngữ tương tự khác] có thể là không phù hợp, và thay đổi theo tùy chỉnh địa phương hoặc nhu cầu tiếp thị, cho đơn giản hoặc vì các lý do khác.

Các ngoại lệSửa đổi

  • Tín phiếu T của Mỹ và Canada [nợ Chính phủ ngắn hạn] có một quy ước khác. Tiền lãi của chúng được tính là [100 − P]/ Pbnm, ở đây P là giá thanh toán. Thay vì bình thường hóa nó cho một năm, tiền lãi được tính tỷ lệ theo số ngày t: [365/t]×100. [Xem quy ước tính ngày].
  • Lãi vay trên trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu chính phủ thường phải trả hai lần mỗi năm. Số tiền lãi thanh toán [mỗi sáu tháng] là lãi suất công bố chia cho hai [nhân với số tiền gốc]. Lãi suất gộp hàng năm là cao hơn mức công bố.
  • Các cho vay thế chấp Canada nói chung là tính lãi kép nửa năm với các khoản thanh toán hàng tháng [hoặc thường xuyên hơn].[1]
  • Các cho vay thế chấp Mỹ sử dụng một cho vay trả góp, tiền lãi không tính kép. Với các khoản vay này, một lịch trình trả góp được sử dụng để xác định cách áp dụng các thanh toán đối với số tiền gốc và lãi vay. Tiền lãi tạo ra trên các khoản vay này không được thêm vào số tiền gốc, nhưng thay vào đó được trả hết hàng tháng như các thanh toán được áp dụng.
  • Nó là đôi khi đơn giản toán học, ví dụ trong định giá trị các phái sinh để sử dụng lãi kép liên tục, đó là giới hạn khi số thời kỳ tính lãi kép tiến tới không. Việc tính lãi kép liên tục trong định giá các công cụ này là một hệ quả tự nhiên của tính toán Itō, trong đó các phái sinh có giá trị ở tần suất ngày càng tăng, cho đến khi giới hạn được tiếp cận và phái sinh có giá trị trong thời gian liên tục.

Các loại lãi suất cần biết khi phân tích tài chính doanh nghiệp


Chúng ta lấy ví dụ tình huống cụ thể luôn như sau:

Giả sử bây giờ bạn bỏ ra số tiền là 10 triệu đồng để gửi ngân hàng, với kỳ hạn 1 năm, lãi suất là 10%/năm.

Sau 01 năm bạn sẽ nhận được số tiền là bao nhiêu?
Sau 05 năm bạn sẽ nhận được số tiền là bao nhiêu?
Số tiền chúng ta nhận được sẽ gồm cả gốc và lãi.

Sau 1 năm chúng ta nhận lại = 10tr + 10tr x 10% = 11tr

Sau 5 năm chúng ta nhận lại = 10tr x [1+10%]5 = 16.1 tr

Đây là cách tính lãi đơn và lãi kép .

Xem thêm:Cách sử dụng hàm RATE, hàm tính lãi suất trong Excel

Lãi suất là gì?


Là lợi tức trong một đơn vị thời gian chia cho vốn gốc, tính theo phần trăm. Trong một đơn vị thời gian nghĩa là dùng đơn vị thời gian là năm thi ta gọi là lãi suất năm, tính theo tháng là lãi suất tháng, tính theo ngày là lãi suất ngày.

Lãi suất [%] = Lợi tức trong 1 đơn vị thời gianVốn gốcx 100%

Đối với người cho vay: Lãi suất chính là suất thu lợi tức, là tỷ lệ phần trăm [%] của giá trị thu được do việc cho vay vốn mang lại so với giá trị cho vay ban đầu.

Đối với người đi vay: Lãi suất chính là suất thu lợi tức do hoạt động sản xuất, kinh doanh mang lại hay là chi phí phải trả cho việc sử dụng vốn vay.

Đối với người tiêu dùng: Là phần thưởng cho người tiêu dùng vì họ đã hoãn việc tiêu thụ của mình để dành cho dịp khác trong tương lại.

Ví dụ ta gửi 10 triệu sau 1 tháng ta thu được lãi 100 nghìn đồng. Vậy lãi suất này là lãi suất tháng, ta tính được:

Lãi suất [%] = 100.000 / 10.000.000 x 100 = 1 %

Lãi suất tháng lúc này là 1%.

Ví dụ như mình kinh doanh chứng khoán thì lãi suất cũng là lợi tức, là tỷ suất sinh lợi của khoản đầu tư.

Xem thêm:Hướng dẫn cách phân tích báo cáo tài chính hiệu quả

Lãi đơn


Là số tiền lãi chỉ tính trên số tiền gốc mà không tính trên số tiền lãi do gốc đó sinh ra. Công thức tính lãi đơn cụ thể như sau:

SI = PV.i.n

Trong đó:

Lãi đơn ứng dụng nhiều trong lãi trái phiếu, lãi cho vay, tín phiếu.

Số tiền nhận được sau n kỳ hạn theo lãi đơn là:

FV = PV + Sin = PV + PV x i x n = PV[1+i x n]

Ví dụ một người đầu tư vào 1 trái phiếu có mệnh giá 100 triệu đồng với lãi suất 10%/ năm trong vòng 5 năm. Hỏi sau 5 năm người đó có được bao nhiêu tiền.

Giải đáp: Trong trường hợp cần tính lãi của trái phiếu chúng ta áp dụng công thức tính lãi đơn:

Xem thêm:HƯỚNG DẪN CÁCH SỬ DỤNG HÀM TÍNH LÃI SUẤT TRONG EXCEL

Lãi kép


Lãi kép là số tiền lãi không chỉ tính trên số tiền gốc mà còn tính trên số tiền lãi do số tiền gốc đó sinh ra.

Lãi kép áp dụng tính trong tiền gửi ngân hàng, tính giá trị tiền tệ theo thời gian của các khoản đầu tư [cổ phiếu, lãi suất trái phiếu tái đầu tư,…]

Nếu ta xem xét vốn đầu tư ban đầu là PV đầu tư trong vòng n kỳ hạn với lãi suất mỗi kỳ là i, gọi FVn là số tiền sau n kỳ, ta sẽ có:

FV1 = PV + PV x i = PV[1+i]



Nếu ta xem xét vốn đầu tư ban đầu là PV đầu tư trong vòng n kỳ hạn với lãi suất mỗi kỳ gọi là i, gọi FVn là số tiền sau n kỳ, ta sẽ có:

FV1 = PV + PV x i = PV[1+i]

Lãi được nhập gốc để tính lãi cho kỳ sau, đến cuối kỳ thứ hai ta sẽ có:

FV2 = FV1 + FV1 x i = FV1[1+i] = PV[1+i]2

Một cách tổng quát ta có:

FV5 = PV[1 + i]5FVn = PV[1 + i]n

Đây là cách tính lãi kép, rất đơn giản phải không nào?

Chúng ta cùng thực hành ví dụ sau:

Một người gửi ngân hàng 10 triệu đồng vào tài khoản định kỳ tính lãi kép với lãi suất 8%/năm.

Hỏi sau 10 năm người đó nhận được bao nhiêu tiền.

Giải quyết: Số tiền người đó nhận được sau 10 năm là:

10 x [1+0.08]10 = 21.589 triệu đồng

Từ đây chúng ta có mô hình so sánh giữa lãi đơn và lãi kép:



Nếu chúng ta tính theo lãi đơn thì chúng ta chỉ nhận được giá trị màu vàng thôi. Có nghĩa là chúng ta đầu tư 100 đô và mỗi năm chúng ta có lãi suất 10%. Năm thứ nhất chúng ta nhận được 110 đô. Năm thứ hai là 120 đô. Năm thứ ba là 130 đô. Năm thứ tư là 140 đô. Năm thứ năm là 150 đô.

Nhưng nếu chúng ta tính lãi kép. Năm thứ nhất chúng ta vẫn chỉ nhận 110 đô. Nhưng năm thứ 2 chúng ta đã nhận thêm được 1 đô, tổng thành 121 đô. Năm thứ 3 chúng ta nhận được 3.21 đô sinh ra, vậy là có 133.1 đô. Cứ như vậy chúng ta lời ra phần màu xanh nhiều hơn.

Rõ ràng nếu chúng ta tính theo lãi kép thì sẽ lời hơn rất nhiều.

Ví dụ khác: Hiện nay bạn có 1 khoản tiền 10 triệu đồng, sau 3 năm nữa, sau khi ra trường bạn mới cần dùng đến. Hiện tại ngân hàng đang có các loại hình gửi tiết kiệm như sau:

Bạn sẽ gửi loại tiết kiệm nào?

Giải:

Trường hợp: kỳ hạn 3 tháng, lãi suất 14%/năm.

Chúng ta thấy gửi thời hạn kỳ hạn 1 tháng được nhiều tiền lời hơn so với kỳ hạn 3 tháng. Do vậy gửi thời gian ngắn nhất mang đến lãi suất cao hơn.

Xem thêm:Phân tích Cấu trúc tài chính - Đánh giá cơ cấu Tài sản trong Báo cáo tài chính doanh nghiệp


Lãi đơn là gì?

Lãi đơn [simple interest]là lãi suất của các khoản vay được tính trên cơ sở vốn vay ban đầu. Điều này hàm ý chi phí lãi suất tăng theo thời gian dưới dạng tuyến tính .Ví dụ, nếu khoản vay ban đầu là 1 triệu đồng với lãi suất bàng 10 %, thì sau năm thứ nhất, tổng lãi và vốn gốc bàng 1,1 triệu đồng, sang năm thứ hai, tổng lãi và vốn là 1,2 triệu đồng v…v…

Video liên quan

Chủ Đề