Trung gian tài chính chia sẻ rủi ro với khách hàng

Quản lý rủi ro tài chính luôn cần thiết đối với sự vận hành của bất kì doanh nghiệp nào. Quản lý rủi ro hợp lý sẽ giúp giảm thiểu thiệt hại về tài chính, tối ưu hóa lợi nhuận, đảm bảo hoạt động kinh doanh hàng ngày được suôn sẻ và tránh được những tổn hại về danh tiếng cho doanh nghiệp.

Một kế hoạch quản lý rủi ro toàn diện có thể giúp dự đoán trước các vấn đề trong tương lai như những khoản thanh toán trễ hay vỡ nợ, cùng với những biến động lên xuống thường thấy trong một chu kì kinh doanh.

Doanh nghiệm SME không cần phải chạy theo các tập đoàn lớn lập ra cả một bộ phận quản lý rủi ro hay dồn phần lớn tài nguyên công ty cho công việc này; hoạt động quản lý rủi ro sẽ lớn dần tỷ lệ thuận với tầm cỡ của doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp nhỏ, ta có thể quản lý rủi ro một cách đơn giản thông qua việc quản lý bốn hình thức rủi ro chính: 

  • Rủi ro thị trường
  • Rủi ro tín dụng
  • Rủi ro thanh khoản
  • Rủi ro hoạt động

1. Rủi ro thị trường

Rủi ro thị trường là rủi ro đến từ thị trường kinh doanh nói chung. Chẳng hạn khi khu vực ASEAN phát triển hội nhập hơn, những doanh nghiệp nội địa sẽ thấy thị phần của họ bị đe dọa bởi những đối thủ cạnh tranh bằng các sản phẩm rẻ hơn và tân tiến hơn.

Ngoài sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh mới, các doanh nghiệp sẽ đối mặt với những hệ quả thường thấy gây ra bởi các thay đổi trong chu kì kinh doanh. Sản lượng sản xuất ra có thể sẽ giảm do các tranh chấp về chính trị, hay sự can thiệp chính sách của Chính phủ lên một loại hàng hóa hoặc dịch vụ; những trường hợp này ngoài tầm kiểm soát của các doanh nghiệp SME.

Trên mức độ kinh tế vĩ mô, các doanh nghiệp SME sẽ chịu tác động của suy thoái kinh tế hoặc gián đoạn thương mại.

Những giải pháp quản lý rủi ro tiềm năng

Khi nói về giảm thiểu rủi ro thị trường, việc theo dõi thị trường thông qua tin tức và phản hồi từ các bên liên quan là vô cùng quan trọng. Trong khi các doanh nghiệp SME thường không có “hầu bao” lớn, họ vẫn nên có khả năng linh hoạt cao bằng cách thực hiện các thay đổi có tính định hướng, hay điều chỉnh các sản phẩm và dịch vụ khi cần thiết.

Dưới hình thức giảm thiểu rủi ro, doanh nghiệp nên liên tục thử nghiệm và nâng cấp các sản phẩm và dịch vụ. Họ có thể hướng tới đa dạng hóa và không chỉ phụ thuộc vào 1 dòng sản phẩm hay 1 loại hình dịch vụ. Điều này cũng có thể đồng nghĩa với việc thiết kế lại hoặc điều chỉnh các sản phẩm hiện có dựa trên phản hồi của khách hàng.

Doanh nghiệp cũng có thể tập trung vào xây dựng các mối quan hệ thân thiết với khách hàng để giảm thiểu tác động của những thay đổi của thị trường. Một thương hiệu được xây dựng lên từ việc cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ cao cấp sẽ tạo nên sự trung thành từ khách hàng. Từ đó, khách hàng của họ sẽ không mua hàng từ bất kì công ty nào khác dù có tiện lợi hay chi phí thấp hơn.

Các doanh nghiệp SME trong nước cũng có thể tận dụng việc rào cản thương mại được hạ thấp để tìm kiếm các thị trường rộng lớn hơn ở nước ngoài và đa dạng hóa hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp nên phấn đấu mở rộng và vượt qua những giới hạn hiện tại thay vì đứng yên chờ đợi bị các công ty nước ngoài xâm chiếm thị phần. Điều này có thể giúp họ vượt qua suy thoái kinh tế bởi vì hoạt động kinh doanh không chỉ phụ thuộc vào một thị trường.

2. Rủi ro tín dụng

Đây là rủi ro mà các doanh nghiệp SME thường đối mặt nhất – khách hàng không phải lúc nào cũng thanh toán đúng hạn và điều này làm gián đoạn dòng tiền của doanh nghiệp. Rủi ro này không thể được dễ dàng giải quyến thông qua những khoản vay từ ngân hàng: Các tổ chức tài chính truyền thống đề ra những yêu cầu về tín dụng mà các doanh nghiệp SME khó có thể đáp ứng.

Ví du, các ngân hàng có thể sẽ đòi một hồ sơ dài chứng minh khả năng sinh lời, tài sản thế chấp dưới dạng bất động sản hoặc máy móc, hay những khoản tiền gửi cố định với thời gian đáo hạn dài. Tuy nhiên, việc cầm cố hoặc sở hữu những tài sản như vậy có thể tạo ra rủi ro thanh khoản [xem bên dưới], khiến cho doanh nghiệp giảm thiểu một loại rủi ro nhưng lại có nguy cơ nhận về loại rủi ro khác.

Những giải pháp quản lý rủi ro tiềm năng

Các doanh nghiệp SME có thể sử dụng bảo hiểm tín dụng thương mại để tránh được rủi ro này. Những chính sách bảo hiểm này bù đắp cho rủi ro vỡ nợ và các khách hàng không thanh toán, đặc biệt hữu ích trong trường hợp các khách hàng đặt mua số lượng lớn hàng hóa. Bằng cách bảo hiểm giao dịch, doanh nghiệp giảm đáng kể rủi ro nợ xấu. Những khoản nợ xấu này theo thời gian có thể trở thành mất trắng, vì vậy cần phải giải quyết loại rủi ro này. Cụ thể, bảo hiểm thương mại rất hữu ích khi giao dịch với khách hàng mới, chưa biết rõ độ đáng tin cậy thanh toán.

Các doanh nghiệp SME cũng nên cân nhắc các nguồn tài trợ thay thế. Một nguồn tài trợ có thể kể đến là bao thanh toán, các nhà đầu tư có thể tài trợ cho nhiều doanh nghiệp thông qua một nền tảng bao thanh toán đổi lại với một mức lãi suất có sự tương quan thấp với thị trường tài chính. Thậm chí những nền tảng này thường bao gồm cả bảo hiểm tín dụng thương mại.

Để nhận được vốn thông qua nền tảng bao thanh toán, doanh nghiệp đưa những khoản phải thu cho các nền tảng bao thanh toán, và nhận được nguồn vốn tương đương 80% giá trị hóa đơn. Một khi bên mua thanh toán cho nền tảng bao than toán, họ sẽ chuyển nốt phần vốn còn lại cho doanh nghiệp, sau khi đã trừ chi phí tài trợ.

3. Rủi ro thanh khoản

Rủi ro thanh khoản xảy ra khi tiền mặt mắc kẹt ở một công đoạn nào đó của hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.

Một minh họa đơn giản là khi một doanh nghiệp nhận được thông báo trước từ khách hàng sẽ đặt một số lượng hàng lớn, dẫn đến hàng tồn kho của một loại sản phẩm tăng lên. Đơn hàng sau đó bị hủy do khách hàng vỡ nợ khiến cho một lượng tiền mặt nhỏ bị kẹt dưới dạng hàng tồn kho chưa bán được. Cùng lúc đó, doanh nghiệp cần phải trả các khoản nợ ngắn hạn thì cách duy nhất để thoát khỏi tình thế này là bán sản phẩm ở một mức chiết khấu cao, gây ra thua lỗ.

Một ví dụ khác liên quan tới rủi ro tín dụng và làm giảm chuỗi tiền tệ cung ứng là nợ xấu sinh ra từ việc quản lý tín dụng yếu kém. Nếu doanh nghiệp có dòng tiền thấp và phụ thuộc vào khoản thanh toán từ khách hàng để trả nợ ngắn hạn, doanh nghiệp sẽ không có khả năng thanh toán, dẫn đến việc kinh doanh bị đặt và trạng thái nguy hiểm.

Những giải pháp quản lý rủi ro tiềm năng

Các hoạt động thâm dụng tiền mặt và hệ quả của chúng cần được cân nhắc 1 cách kĩ càng trước khi đưa ra quyết định. Doanh nghiệp phải tập quản lý dòng tiền một cách hợp lí và có tính chiến lược. Điều này sẽ ngăn giúp doanh nghiệp khỏi bị rơi vào những tình thế bất lợi, khó khăn để trả nợ ngắn hạn.

Theo dõi tình trạng thanh khoản của doanh nghiệp là bước đầu. Các công cụ như hệ số tài chính so sánh tài sản ngắn hạn với nợ phải trả ngắn hạn cần được đưa vào sử dụng và theo dõi thường xuyên.

4. Rủi ro hoạt động

Rủi ro hoạt động gắn liền với những mối đe dọa và nguy hiểm tiềm ẩn mà có thể xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh. Nó liên quan tới các hoạt động thường ngày và sự thiết lập của các quy trình giúp doanh nghiệp có thể cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ. Các ngành khác nhau thì có rủi ro hoạt động khác nhau.

 Ví dụ, trong ngành công nghiệp sản xuất, công ty cần duy trì hoạt động hai máy móc nhưng lại chỉ có khả năng chọn một trong hai. Việc đưa ra quyết định phù hợp nhất vô cùng quan trong đối với việc duy trì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Trong các ngành khác, rủi ro lớn nhất có thể xem là rủi ro pháp lý, như là vô tình vi phạm bản quyền hoặc luật thương hiệu. Hơn nữa, sai sót trong hoạt động kế toán và thuế cũng được coi là rủi ro hoạt động.

Những giải pháp quản lý rủi ro tiềm năng

Các doanh nghiệp cần cởi mở trong việc tham khảo ý kiến từ các chuyên gia bên thứ 3 để giảm thiểu một vài rủi ro hoạt động. Cố vấn tài chính, thư ký công ty, luật sư là một vài những chuyên gia có thể giúp đỡ trong việc thương lượng. Ví dụ, dịch vụ tư vấn pháp lý sẽ rẻ hơn bị kiện.

Tập trung giảm thiểu rủi ro

Cơ sở căn bản thì rất đơn giản: Khi doanh nghiệp đối phó với rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản, họ nên bắt đầu với việc quản lý vốn lưu động và dòng tiền hợp lí. Tiền mặt là huyết mạch của doanh nghiệp và vô cùng quan trọng đối với các hình thức quản lý rủi ro khác.

Nếu một doanh nghiệp muốn có nguồn lực để đổi mới hay mở rộng thị trường sang nước ngoài, điều đầu tiên họ cần là đảm bảo nguồn tài chính cần thiết. Một doanh nghiệp có nguồn lực tiền tệ phù hợp sẽ bảo vệ bản thân tốt hơn khỏi rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động – họ có thể linh hoạt, duy trì tất cả máy móc cần thiết, mua số lượng bảo hiểm thích hợp và thuê các chuyên gia như luật sư hay kế toán viên, để đưa ra những lời khuyên và chỉ dẫn quan trọng.

Định chế trung gian tài chính là gì? Chức năng của các trung gian tài chính? Lợi ích của các trung gian tài chính? Thành phần của định chế tài chính trung gian?

Định chế tài chính là thành phần quan trọng trong nền kinh tế hiện nay. Các trung gian tài chính cung cấp nền tảng trung gian giữa hai bên trong bất kỳ giao dịch tài chính nào. Một ví dụ điển hình sẽ là một ngân hàng, đóng nhiều vai trò khác nhau: nó hoạt động như một người trung gian giữa người đi vay và người cho vay, và tập hợp các quỹ lại với nhau để đầu tư. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ cung cấp các thông tin liên quan đến định chế trung gian tài chính.

Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568

1. Định chế trung gian tài chính là gì?

Định chế tài chính trung gia hay trung gian tài chính là một tổ chức hoạt động như một người trung gian giữa hai bên để tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch tài chính. Các tổ chức thường được gọi là trung gian tài chính bao gồm các ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư, quỹ tương hỗ và quỹ hưu trí. Họ tái phân bổ vốn chưa đầu tư cho các lĩnh vực sản xuất của nền kinh tế thông qua các khoản nợ và vốn chủ sở hữu.

Nói một cách dễ hiểu, các trung gian tài chính chuyển vốn từ các cá nhân hoặc tập đoàn có thặng dư vốn sang các cá nhân hoặc tập đoàn khác đòi hỏi tiền mặt để thực hiện các hoạt động kinh tế nhất định. Thông thường, người trung gian chấp nhận một khoản ký gửi từ nhà đầu tư hoặc người cho vay, chuyển khoản này cho người vay với lãi suất cao để tạo ra khoản ký quỹ của riêng họ. Đồng thời, họ làm cho thị trường hiệu quả hơn bằng cách tiến hành các hoạt động này trên quy mô lớn, hạ thấp chi phí kinh doanh tổng thể.

2. Chức năng của các trung gian tài chính

Một trung gian tài chính thực hiện các chức năng sau:

* Lưu trữ tài sản

Các ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ lưu trữ an toàn cho cả tiền mặt [tiền giấy và tiền xu], cũng như các kim loại quý như vàng và bạc. Người gửi tiền được phát hành thẻ tiền gửi, phiếu gửi tiền, séc và thẻ tín dụng mà họ có thể sử dụng để truy cập tiền của mình. Ngân hàng cũng cung cấp cho người gửi tiền hồ sơ rút tiền, gửi tiền và thanh toán trực tiếp mà họ đã ủy quyền. Để đảm bảo an toàn cho các khoản tiền của người gửi tiền, Tổng công ty Bảo hiểm Tiền gửi Liên bang [FDIC] yêu cầu các trung gian tài chính nhận tiền gửi phải bảo đảm các khoản tiền đã gửi cho họ.

* Cho vay:

Ứng trước các khoản vay ngắn hạn và dài hạn là hoạt động kinh doanh cốt lõi của các trung gian tài chính. Họ chuyển tiền từ những người gửi tiền có dư tiền mặt đến những cá nhân đang muốn vay tiền. Người đi vay thường vay để mua các tài sản sử dụng nhiều vốn như mặt bằng kinh doanh, ô tô và thiết bị nhà xưởng.

Xem thêm: Định chế tài chính là gì? Chức năng, vai trò và phân loại chế định tài chính?

Người trung gian ứng trước các khoản vay với lãi suất, một số khoản trong số đó họ trả cho người gửi tiền có tiền đã được sử dụng. Số lãi còn lại được giữ lại làm lợi nhuận. Người đi vay trải qua quá trình sàng lọc để xác định mức độ tín nhiệm và khả năng hoàn trả khoản vay của họ.

* Các khoản đầu tư

Một số trung gian tài chính, chẳng hạn như quỹ tương hỗ và ngân hàng đầu tư, thuê các chuyên gia đầu tư nội bộ, những người giúp khách hàng phát triển khoản đầu tư của họ. Các công ty tận dụng kinh nghiệm trong ngành và hàng chục danh mục đầu tư để tìm ra những khoản đầu tư phù hợp nhằm tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro.

Các loại đầu tư bao gồm từ cổ phiếu đến bất động sản, tín phiếu kho bạc và các công cụ tài chính phái sinh. Đôi khi, người trung gian đầu tư tiền của khách hàng và trả lãi hàng năm cho họ trong một khoảng thời gian đã thỏa thuận trước. Ngoài việc quản lý các quỹ của khách hàng, họ cũng cung cấp các lời khuyên về đầu tư và tài chính để giúp họ lựa chọn các khoản đầu tư lý tưởng.

3. Lợi ích của các trung gian tài chính

Các trung gian tài chính cung cấp những lợi thế sau:

* Rủi ro lan truyền

Các trung gian tài chính cung cấp một nền tảng mà các cá nhân có dư tiền mặt có thể phân tán rủi ro của họ bằng cách cho nhiều người vay thay vì chỉ cho một cá nhân. Chỉ cho một người vay sẽ có mức độ rủi ro cao hơn. Việc ký quỹ thặng dư với một trung gian tài chính cho phép các tổ chức cho vay đối với những người đi vay được sàng lọc khác nhau. Điều này làm giảm nguy cơ mất mát do vỡ nợ. Mô hình giảm thiểu rủi ro tương tự cũng được áp dụng cho các công ty bảo hiểm. Họ thu phí bảo hiểm từ khách hàng và cung cấp các lợi ích chính sách nếu khách hàng bị ảnh hưởng bởi các sự kiện không lường trước được như tai nạn, tử vong và bệnh tật.

* Quy mô nền kinh tế

Xem thêm: Mẫu thuyết minh báo cáo tài chính theo thông tư 200 mới nhất năm 2022

Các trung gian tài chính được hưởng lợi thế theo quy mô vì họ có thể nhận tiền gửi từ một số lượng lớn khách hàng và cho nhiều người vay tiền vay. Việc thực hành này giúp giảm chi phí hoạt động tổng thể mà họ phải chịu trong các hoạt động kinh doanh thông thường của họ. Không giống như vay từ các cá nhân không đủ tiền để cho vay số tiền được yêu cầu, các tổ chức tài chính thường có thể tiếp cận một lượng lớn tiền mặt thanh khoản mà họ có thể cho các cá nhân được xếp hạng tín nhiệm cao vay.

* Tính kinh tế của phạm vi

Người trung gian thường cung cấp một loạt các dịch vụ chuyên biệt cho khách hàng. Điều này cho phép họ nâng cao sản phẩm của mình để đáp ứng yêu cầu của các loại khách hàng khác nhau. Ví dụ, khi các ngân hàng thương mại cho vay tiền, họ có thể tùy chỉnh các gói cho vay để phù hợp với khách hàng vay lớn và nhỏ. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường chiếm phần lớn khách hàng vay. Chuẩn bị các gói phù hợp với nhu cầu của họ có thể giúp ngân hàng phát triển cơ sở khách hàng của mình.

Tương tự như vậy, các công ty bảo hiểm được hưởng lợi thế về phạm vi trong việc cung cấp các gói bảo hiểm. Nó cho phép họ nâng cao sản phẩm và dịch vụ của mình để thỏa mãn nhu cầu của một nhóm khách hàng cụ thể như những người mắc bệnh mãn tính hoặc người cao tuổi.

Tuy nhiên, cũng có một vài bất lợi đối với các trung gian tài chính. Dưới đây là một số nhược điểm tiềm ẩn cần lưu ý:

Lợi nhuận đầu tư thấp hơn: Bởi vì người trung gian có lợi ích tài chính riêng của mình, lợi nhuận thu được sẽ không cao bằng nếu không có người trung gian. Phí hoa hồng bổ sung hoặc chi phí có thể được tính.

Mục tiêu không phù hợp: Một trung gian tài chính có thể không hoạt động như một bên thứ ba không thiên vị. Họ có thể cung cấp các cơ hội đầu tư đi kèm với rủi ro tiềm ẩn hoặc không phù hợp với lợi ích tốt nhất của nhà đầu tư.

4. Thành phần của định chế tài chính trung gian

* Ngân hàng

Xem thêm: Quỹ dự phòng tài chính là gì? Trích lập quỹ dự phòng tài chính?

Ngân hàng là một trung gian tài chính được phép nhận tiền gửi từ công chúng và tạo ra các sản phẩm tín dụng cho người đi vay. Các ngân hàng chịu sự quản lý chặt chẽ của các chính phủ, do vai trò của họ đối với sự ổn định kinh tế. Họ cũng phải tuân theo các yêu cầu về vốn tối thiểu dựa trên một bộ tiêu chuẩn quốc tế được gọi là Hiệp định Basel.

* Công đoàn tín dụng

Công đoàn tín dụng là một loại hình ngân hàng do thành viên sở hữu. Nó hoạt động trên nguyên tắc giúp các thành viên tiếp cận tín dụng với tỷ lệ cạnh tranh. Không giống như ngân hàng, liên hiệp tín dụng được thành lập để phục vụ các thành viên của họ và không nhất thiết vì mục đích lợi nhuận. Các công đoàn tín dụng tuyên bố cung cấp nhiều loại sản phẩm cho vay và tiết kiệm với mức giá tương đối thấp hơn so với các tổ chức tài chính khác. Họ được điều hành bởi một hội đồng quản trị, những người được bầu bởi các thành viên.

* Quỹ tương hỗ

Các quỹ tương hỗ gộp các khoản tiết kiệm từ các nhà đầu tư cá nhân. Chúng được quản lý bởi các nhà quản lý quỹ, những người xác định các khoản đầu tư có tiềm năng thu được tỷ suất lợi nhuận cao và người phân bổ quỹ của cổ đông cho các khoản đầu tư khác nhau. Điều này cho phép các nhà đầu tư cá nhân hưởng lợi từ lợi nhuận mà họ sẽ không kiếm được nếu họ đầu tư độc lập. Quỹ tương hỗ có thể mang lại lợi ích cho tất cả các bên liên quan, cung cấp vốn cho các công ty và các cổ đông bằng tài sản.

* Cố vấn tài chính

Cố vấn tài chính là người trung gian cung cấp các dịch vụ tài chính cho khách hàng. Ở hầu hết các quốc gia, cố vấn tài chính phải trải qua khóa đào tạo đặc biệt và có giấy phép trước khi họ có thể cung cấp dịch vụ tư vấn. Tại Hoa Kỳ, Cơ quan quản lý ngành tài chính cung cấp giấy phép loạt 65 hoặc 66 cho các chuyên gia đầu tư, bao gồm cả cố vấn tài chính.

* Sở giao dịch chứng khoán: Nhà đầu tư có thể mua và bán cổ phiếu thông qua sàn giao dịch chứng khoán của bên thứ ba, tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch bảo mật.

* Các công ty bảo hiểm: Một công ty bảo hiểm cũng đủ điều kiện như một trung gian tài chính vì nó lấy tiền từ các doanh nghiệp hoặc cá nhân để đảm bảo họ trước những rủi ro khác nhau. Phí bảo hiểm được gộp lại với nhau để thanh toán cho các yêu cầu bồi thường khi cần thiết.

Video liên quan

Chủ Đề