Từ ghép Hán Việt có mấy loại cho ví dụ

Đáp án: A

→ Từ Hán Việt có hai loại chính: từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

hiƯn tỵng phỉ biÕn, mang tÝnh quy lt cđa tÊt cả các ngôn ngữ trên thế giới. Vay mợn từ ngữ của nớc ngoài là việc làm xuất phát từ nhu cầu giao tiếp ngày càngphát triển của ngời bản ngữ, đáp ứng nhu cầu giao lu, mở mang, hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc. Không khi nào là không cần vay mợn từ ngữ của các ngôn ngữkhác, vì nhu cầu giao tiếp không bao giờ dừng lại, nó liên tục phát triển theo xu h- ớng giao lu, hoà nhập ngày càng tăng.4. Hai nhóm từ dới đây đều là những từ vay mợn, hãy so sánh và rút ra nhận xét về mức độ Việt hoá của hai nhóm từ này:1 - săm, lốp, bếp ga, xăng, phanh,2 - a xít, ti vi, ra-đi-ô, vi-ta-min,Gợi ý: Thử so sánh hình thức ngữ âm của các từ với những từ thuần Việt nh chổi, lá, bàn, ghế, trâu, bò, để thấy mức độ Việt hoá của hai nhóm từ. Những từnhóm 1 có mức độ Việt hoá cao, hình thức ngữ âm giống nh những từ ngữ thuần Việt. Những từ nhóm 2 có mức độ Việt hóa cha cao, hình thức ngữ âm còn thểhiện rõ tính ngoại lai, đặc biệt là các từ đa âm tiết.II. Từ Hán Việt 1. Từ Hán Việt là gì?Gợi ý: Từ Hán Việt là một bộ phận từ đợc tiếng Việt vay mợn từ tiếng Hán và đọc theo cách đọc của ngời Việt.2. Từ ghép Hán Việt có mấy loại, là những loại nào?Gợi ý: Từ Hán Việt đợc cấu tạo nên bởi yếu tố Hán Việt. Dựa vào tính chất quan hệ giữa các yếu tố Hán Việt, ngời ta chia từ ghép Hán Việt thành hai loại: từghép chính phụ và từ ghép đẳng lập.3. Trong các cách hiểu sau đây, cách hiểu nào đúng, cách hiểu nào cha đúng? Hãy giải thích.Gợi ý: aTất cả các từ gốc Hán đều là từ Hán Việt. bCần phê phán việc dùng nhiều từ Hán Việt. cTừ Hán Việt là bộ phận quan trọng của lớp từ mợn gốc Hán. dTừ Hán Việt không phải là mét bé phËn cđa vèn tõ tiÕng ViƯt. 135Gỵi ý: Không phải tất cả các từ gốc Hán đều là từ Hán Việt. Có những trờng hợp sử dụng nhiều từ Hán Việt là thích hợp. Cần phê phán việc lạm dụng từ HánViệt, sử dụng Từ Hán Việt trong những tình huống giao tiếp không cần thiết. Từ Hán Việt là bộ phận quan trọng của lớp từ mợn gốc Hán. Mặc dù có nguồn gốcvay mợn, nhng từ Hán Việt đã thực sự trở thành một bộ phận quan träng cđa vèn tõ tiÕng ViƯt.III. Sù ph¸t triĨn của từ vựng tiếng Việt 1. Sơ đồ về các hình thức phát triển của từ vựng dới đây đúng hay sai?Nếu sai, hãy sửa lại cho đúng.2. Sự phát triển về nghĩa của từ có liên quan gì đến hiƯn tỵng tõ nhiỊu nghÜa?Gỵi ý: HiƯn tỵng mét tõ có nhiều nghĩa chính là kết quả của sự phát triển nghĩa của từ.3. Nếu không có hình thức phát triển nghĩa của từ ngữ thì từ vựng sẽ phát triển theo hớng nh thế nào?Gợi ý: Phát triển về số lợng theo cách tạo từ ngữ mới và vay mợn tiếng nớc ngoài là hai hình thức phát triển bên cạnh hình thức phát triển nghĩa của từ ngữ.

4. Với mỗi hình thức phát triển từ vựng, hãy lấy ví dụ và phân tích.

Gợi ý: Xem lại phần Gợi ý giải các bài tập ở bài 4 và 5. IV. Thuật ngữ1. Thuật ngữ là gì?136Các hình thức phát triĨn cđa tõ vùngSù ph¸t triĨn vỊ nghÜa c¸c tõ ngữ Sự phát triển số lượng các từ ngữCấu tạo từ ngữ mớiMượn từ ngữ nư ớc ngoàiGợi ý: Thuật ngữ là từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ và thờng đ- ợc dùng trong các văn bản khoa học, công nghệ.2. Thuật ngữ có đặc điểm gì? 3. Thuật ngữ thờng đợc sử dụng trong những hoàn cảnh giao tiếp nào?Điều này có liên quan gì đến đặc điểm của thuật ngữ?Gợi ý: Đặc điểm mỗi thuật ngữ chỉ biểu hiện một khái niệm và ngợc lại, mỗi khái niệm chỉ đợc biểu hiện bằng một thuật ngữ quy định nh thế nào về phạm visử dơng cđa tht ng÷?

Từ ghép trong tiếng Hán Việt là gì? Có một số loại từ ghép Chuetsu chính.Đây là nội dung được dạy trong chương trình ngữ văn lớp 7.. Trong bài viết này, tmdl.edu.vn san sẻ cụ thể các dạng từ ghép Hán Việt và các ví dụ về từ ghép Hán Việt để các em nắm bắt kiến ​​thức tốt hơn lúc học về từ ghép Hán Việt và các bạn cùng tham khảo nhé.

  • Viết đoạn văn kể về nụ cười của mẹ lớp 7

Hán ngữ là từ mượn của tiếng Việt, Hán Nguyệt vốn có tức là tiếng Hán, nhưng lại được ghi trong hệ thống chữ Quốc ngữ và âm đọc là âm đọc của tiếng Việt [ko phải âm đọc của tiếng Hán]. Trong kho từ vựng tiếng Việt, từ Hán Việt chiếm tỉ lệ cao, khoảng 70%, còn lại 30% là từ Thuần Việt.

Bạn đang xem bài: Từ ghép Hán Việt có mấy loại chính?

Tiến trình lịch sử của Việt Nam là nguyên nhân dẫn tới số lượng lớn từ Hán Việt xuất hiện trong hệ thống từ vựng tiếng Việt. Do lịch sử và văn hóa lâu đời, tiếng Việt sử dụng nhiều tiếng nói Hán-Việt cổ. Đồng thời, lúc mượn từ Chiến tranh Việt – Trung giúp trình bày rõ hơn ý nghĩa của sự vật, sự việc và trình bày được bối cảnh, sắc thái của từng văn cảnh.

Có hai loại từ ghép Chuetsu.

Từ ghép liên kết hoá trị: Là loại từ ghép có các tiếng đồng đẳng về mặt ngữ pháp và ko có tiếng chính cũng như tiếng thứ hai.

Ví dụ: ý tưởng, thực vật, độ ẩm, đồ đoàn, sách, xe hơi.

Phép chính phụ: Có tiếng chính và tiếng phụ, tiếng chính đứng trước và tiếng phụ xếp sau, bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính.

Ví dụ: Thất vọng, Lễ khai trương, Lễ khai trường, Lời hứa tan vỡ, Người lớn lao.

Từ ghép: Thiên thủ, Thiên sơn, Quyền lực, Yêu nước, Thủ môn, Thiên vị, Chiến thắng, Thiên thủ, Thiên tử, Tuyên ngôn, Quyền lực

Từ ghép bổ sung: shan ha, jiang shan, quốc gia, sự xâm lấn

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên phân mục LÀ GÌ? của Tmdl.edu.vn.

Trang chủ: tmdl.edu.vn
Danh mục bài: LÀ GÌ?

Đang đọc: Từ ghép Hán Việt có mấy loại chính? in Educationuk-vietnam

Từ ghép Hán Việt là gì? Từ ghép Hán Việt có mấy loại chính. Đây là nội dung được dạy trong bộ chương trình Ngữ Văn lớp 7. Trong bài viết này, Hoatieu muốn phân biệt cụ thể các loại từ ghép Hán Việt, cũng như các ví dụ về từ ghép Hán Việt, để các em nắm vững kiến ​​thức hơn khi học về từ ghép Hán Việt.

1. Thế nào là từ ghép Hán Việt?

Từ Hán Việt là từ mượn của tiếng Việt, từ Hán Việt có nghĩa gốc tiếng Hán, nhưng được ghi trong hệ thống chữ viết Quốc ngữ và âm đọc là âm đọc Việt [không phải âm đọc Hán]. Trong từ điển tiếng Việt, từ Hán Việt chiếm một tỷ lệ cao, khoảng 70 phần trăm, 30 phần trăm còn lại là từ Thuần Việt.

Tiến trình lịch sử của Việt Nam là nguyên nhân dẫn đến sự xuất hiện của quá nhiều từ Hán Việt trong hệ thống từ vựng tiếng Việt. Do có lịch sử và văn hóa lâu đời nên tiếng Việt sử dụng nhiều từ Hán Việt cổ. Đồng thời, khi mượn từ Hán Việt giúp chúng ta diễn đạt rõ hơn ý nghĩa của sự vật, sự việc cũng như thể hiện sắc thái trong mọi ngữ cảnh, ngữ cảnh.

2. Có mấy loại từ ghép kanji tiếng Việt

Từ ghép Hán Việt có hai loại:

Từ ghép bổ ngữ: là từ ghép có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp, không có tiếng chính, tiếng phụ.

READ  Mô tả công việc của kế toán bán hàng

Ví dụ: suy nghĩ, thực vật, độ ẩm, đồ đạc, sách, ô tô.

– Từ ghép phụ ngữ: có tiếng chính và phụ, tiếng chính đứng trước và tiếng phụ đứng sau để bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính.

Vd: thất vọng, lễ khai trương, lễ khai trương, thất hứa, vĩ nhân.

3. Ví dụ về từ Hán Việt ghép

Từ ghép: Thiên thủ, Thiên sơn, Quyền lực, Yêu nước, Thủ môn, Định kiến, Chiến thắng, Thiên thủ, Thiên tử, Khải huyền, Quyền lực

Từ ghép bổ sung: shan ha, jiang shan, national, cenim

Mời các bạn tham khảo thêm những thông tin hữu ích khác tại chuyên mục Tài liệu của HoaTieu.vn.

Câu hỏi: Phân loại từ ghép Hán Việt

Trả lời:

Từ ghép Hán Việt có hai loại:

- Từ ghép đẳng lập: là loại từ ghép có các tiếng bình đẳng với nhau về mặt ngữ pháp, không có tiếng nào chính, không có tiếng nào phụ .

VD: suy nghĩ, cây cỏ, ẩm ướt, bàn ghế, sách vở, tàu xe.

- Từ ghép chính phụ: có tiếng chính và tiếng phụ, tiếng chính đứng trước và tiếng phụ đứng sau làm nhiệm vụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính.

VD: thất vọng, khai giảng, khai trương, thất hứa, vĩ nhân.

Ngoài ra, các em cùng Top lời giải tìm hiểu thêm những kiến thức hữu ích khác nhé!

1. Từ ghép là gì?

- Từ ghép là từ phức mà các âm tiết có quan hệ với nhau về ngữ nghĩa.

2. Ví dụ về từ ghép

Cụ thể: “bà” và “ngoại” có mối quan hệ với nhau về ngữ nghĩa, âm tiết “ngoại” làm rõ nghĩa cho âm tiết “bà” [tức để làm rõ là đang đề cập đến bà, nhưng là bà ngoại chứ không phải là bà nội].

Từ ghép chính phụ: thiên thư, thiên tử, cường quốc, ái quốc, thủ môn, thiên vị, chiến thắng, thiên thư, thiên tử, , tuyên ngôn, cường quốc

Từ ghép đẳng lập: sơn hà, giang sơn, quốc gia, xâm phạm

3. Từ ghép Hán Việt là gì?

Từ Hán Việt là từ mượn tiếng Việt, Từ Hán Việt có nghĩa gốc của tiếng Hán nhưng được ghi bằng hệ chữ Quốc ngữ và âm đọc là âm đọc tiếng Việt [không phải âm đọc tiếng Hán]. Trong từ vựng tiếng Việt từ Hán Việt chiếm tỷ lệ cao, khoảng 70 phần trăm, 30 phần trăm còn lại là từ Thuần Việt.

Quá trình lịch sử của Việt Nam là nguyên nhân của sự xuất hiện từ Hán Việt nhiều như vậy trong hệ thống từ vựng tiếng Việt. Do lịch sử và văn hóa lâu đời mà tiếng Việt sử dụng rất nhiều từ Hán Việt cổ. Đồng thời, khi vay mượn từ Hán Việt, giúp chúng ta biểu thị ý nghĩa sự vật, sự việc tốt hơn cũng như thể hiện được sắc thái trong từng ngôn cảnh, ngữ cảnh.

4. Đoạn văn có sử dụng từ láy và từ ghép

Đoạn văn mẫu 1:

- Buổi sáng mùa hè ởquê hươngthật yên lành và trong trẻo. Sau một đêm dài, ôngmặt trờithức giấc từ từ nhô lên sau lũy tre làng, chiếu những tia nắng báo hiệu một ngày mới bắt đầu.Vạn vật đang ngủ say dần dần thức dậytrong nắng sớm. Những giọt sương như hạt ngọc trailong lanhvẫn còn đọng lại trên những chiếc lá. Chú gà trống dường như cũng thức giấc cùng ông mặt trời, đứng trên đống rơm gáy vang bài ca quen thuộc đón chàongày mới. Màu xanh của cây được ánh nắng chiếu vào trở nêntươi tắn,rực rỡhơn, tràn đầy nhựa sống. Những chú chim cũng rời tổ bay lượn khắp trời,vui vẻhót lên những khúc ca hay nhất để ca ngợi quê hương yên bình và hạnh phúc.

Đoạn văn mẫu 2:

- Biển trông mơ màng trong làn sương sớm vẫn chưa tan hết. Từng cơn gió nhè nhẹ thổi vào đất liền mang theo cái vị mặn đặc trưng của biển. Đứng trước biển ta cảm nhận được cái vì cáinồng nồngkhó tả phả vào người. Trên không trung, những con hải âu trắng chao nghiêng đôi cánh, mải miết bay về phía chân trời xa thẳm, nơi bình minh hồng tươi đang hắt những tia nắng hình dẻ quạt xuống mặt nước. Từng đợt sóng nhè nhẹ vỗ vào bờ, nước biểntrong xanh, bờ cát trắng trải dài tít phía xa. Tôi thửbước đi với đôi chân trần trên cát, cảm giác mát dịu xuyên thấu vào da thịt. Một cảm giác lạ đang lan tỏa khắp cơ thể. Từng hạt cát mịn màng, mát rượi lùi lại dưới đôi chân của tôi. Tôi tìm, nhặt nhạnh từng chiếc vỏ ốc lăn lóc trên cát. Mỗi cái vỏ là nơi chứa đựng nhữngkỉ niệmcủaquê hương.

Đoạn văn mẫu 3:

- Khi mặt trời vừa rút sau những đỉnh núi phía tây, hoàng hôn bắt đầu buông xuống. Nắng ngày hè chỉ còn lại ánh sángnhạt nhòa. Thành phố đượm một màu vàng óng. Lúc này đã quá giờ tan tầm,dòng ngườivà xe cộ vẫn ngược xuôi nhưng đã thưa dần.Đường phốbớtồn ào,nhộn nhịp.Con đường bỗng trở nên rộng lớn và thênh thang hơn. Hai bên vỉa hè, hàng cây si già cỗi, cành sum suê đang trầm tư ngắm chiều tà. Những cây xà cừ đangrung rinhnhững lá non xanh mượt. Các em nhỏríu rítrủ nhau đi chơi sau một ngày học tập ở trường. Các bà mẹ thì tấp nập chuẩn bị đi chợ nấu cơm chiều.

Video liên quan

Chủ Đề