Ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở là gì năm 2024

UBKT đảng ủy cơ sở không có cơ quan chuyên trách thì thành phần tham gia các đoàn [tổ] kiểm tra, giám sát của UBKT đảng ủy cơ sở được quy định như thế nào? Thành viên tham gia có bắt buộc là ủy viên UBKT

hay không? Có thể sử dụng thêm các lực lượng khác không?

Trả lời:

Theo Quy định số 03-QĐ/UBKTTW, 13/12/2021 của UBKT Trung ương về tổ chức và hoạt động của đoàn [tổ] kiểm tra, giám sát [UBKT các cấp căn cứ vào quy định của UBKT Trung ương để ban hành quy định của cấp mình cho phù hợp]; thông thường, đoàn được thành lập có số lượng từ

3 đến 7 người do một đồng chí thành viên ủy ban chỉ đạo đoàn, trong đó gồm: Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn [nếu có], thư ký đoàn và các thành viên. Trường hợp cần thiết, số lượng thành viên đoàn do thường trực ủy ban quyết định.

Căn cứ quy định trên, trường hợp câu hỏi nêu thì thành phần tham gia các đoàn/tổ kiểm tra, giám sát của UBKT đảng ủy cơ sở có từ 3 đến 7 người, phải là đảng viên, trong đó có ủy viên UBKT đảng ủy cơ sở và một số không phải là ủy viên UBKT. Căn cứ vào mục đích, yêu cầu, nội dung, đối tượng kiểm tra, giám sát để UBKT [hoặc thường trực UBKT] quyết định số lượng và thành phần tham gia đoàn/tổ kiểm tra, giám sát cho phù hợp, bảo đảm đạt kết quả. Trường hợp phải huy động thêm đảng viên là cán bộ ở các chi bộ tham gia đoàn kiểm tra, giám sát thì UBKT có văn bản đề nghị cấp ủy, chi bộ cử đảng viên tham gia đoàn kiểm tra, giám sát của UBKT.

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ ỦY BAN KIỂM TRA TRUNG ƯƠNG

Giấy phép số 88/GP-TTĐT, do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 16/8/2016 Chịu trách nhiệm nội dung: Nguyễn Thị Thu Hoài, Tổng Biên tập Tạp chí Kiểm tra Địa chỉ Tòa soạn: Số 4, ngõ Nguyễn Cảnh Chân, Ba Đình, Hà Nội; Điện thoại: 080 43094 - 080 45334 E-mail : tapchikiemtra@ubkttw.vn Website: //ubkttw.vn

Điểm 1.2. Khoản 1, Điều 31, Quy định số 30-QĐ/TW ngày 26/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương "Quy định thi hành chương VII và chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng", quy định về cơ cấu tổ chức và số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra các cấp như sau:

1.2- Cơ cấu tổ chức và số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra

1.2.1- Ủy ban Kiểm tra Trung ương

Số lượng từ 19 đến 21 ủy viên chuyên trách; trong đó không quá một phần ba là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương. Thường trực Ủy ban Kiểm tra Trung ương gồm Chủ nhiệm và các phó chủ nhiệm; số lượng phó chủ nhiệm do Bộ Chính trị quyết định.

1.2.2- Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương

- Số lượng từ 9 đến 11 ủy viên, trong đó có 2 ủy viên kiêm chức; riêng Thành ủy Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh số lượng từ 13 đến 15 ủy viên; Thanh Hóa, Nghệ An số lượng từ 11 đến 13 ủy viên [do tỉnh ủy, thành ủy quyết định].

- Các ủy viên chuyên trách gồm: Chủ nhiệm, từ 2 đến 3 phó chủ nhiệm và một số ủy viên. Trong đó, 1 ủy viên ban thường vụ cấp ủy làm chủ nhiệm và một cấp ủy viên làm phó chủ nhiệm thường trực [riêng ủy ban Kiểm tra Thành ủy Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh không quá 5 phó chủ nhiệm, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy Thanh Hóa, Nghệ An từ 3 đến 4 phó chủ nhiệm].

- Ủy viên kiêm chức gồm: Trưởng ban hoặc phó trưởng ban tổ chức của cấp ủy là cấp ủy viên và chánh thanh tra tỉnh, thành phố.

1.2.3- Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương

- Số lượng từ 11 đến 13 ủy viên [do Đảng ủy Khối quyết định].

- Các ủy viên chuyên trách gồm: Chủ nhiệm, từ 2 đến 3 phó chủ nhiệm và từ 4 đến 6 ủy viên; trong đó, có 2 cấp ủy viên, 1 ủy viên ban thường vụ cấp ủy làm Chủ nhiệm và 1 cấp ủy viên làm Phó Chủ nhiệm thường trực.

- Ủy viên kiêm chức là cấp ủy viên phụ trách công tác tổ chức, cấp ủy viên phụ trách công tác khác, bí thư hoặc phó bí thư, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra đảng ủy trực thuộc Đảng ủy Khối.

1.2.4- Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương

- Số lượng từ 11 đến 13 ủy viên [do Đảng ủy Khối quyết định].

- Các ủy viên chuyên trách gồm: Chủ nhiệm, từ 2 đến 3 phó chủ nhiệm và từ 4 đến 6 ủy viên; trong đó có 2 cấp ủy viên, 1 ủy viên ban thường vụ cấp ủy làm Chủ nhiệm và 1 cấp ủy viên làm Phó Chủ nhiệm thường trực.

- Ủy viên kiêm chức là cấp ủy viên phụ trách công tác tổ chức, bí thư, hoặc phó bí thư, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra đảng ủy trực thuộc Đảng ủy Khối.

1.2.5- Ủy ban Kiểm tra Quân ủy Trung ương

- Số lượng từ 11 đến 13 ủy viên [do Quân ủy Trung ương quyết định], trong đó có 8 ủy viên chuyên trách và từ 3 đến 5 ủy viên kiêm chức; có 2 đến 3 ủy viên là cấp ủy viên cùng cấp.

- Các ủy viên chuyên trách gồm: 4 phó chủ nhiệm, trong đó có 1 Phó Chủ nhiệm thường trực.

- Ủy viên kiêm chức gồm: Chủ nhiệm Ủy ban là Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; Thứ trưởng Bộ Quốc phòng; Cục trưởng Cục Tổ chức; Cục trưởng Cục Cán bộ; Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng.

1.2.6- Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương

- Số lượng từ 11 đến 13 ủy viên [do Đảng ủy Công an Trung ương quyết định], trong đó có từ 9 đến 11 ủy viên chuyên trách và 3 ủy viên kiêm chức; có 2 đến 3 ủy viên là cấp ủy viên cùng cấp.

- Các ủy viên chuyên trách gồm: 4 phó chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm thường trực là Đảng ủy viên Đảng ủy Công an Trung ương.

- Các ủy viên kiêm chức gồm: Chủ nhiệm Ủy ban là đồng chí Phó Bí thư hoặc Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Công an Trung ương, Thứ trưởng Bộ Công an; Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ, Chánh Thanh tra Bộ Công an.

1.2.7- Ủy ban Kiểm tra của Đảng ủy Ngoài nước

Số lượng từ 7 đến 9 ủy viên [do đảng ủy cùng cấp quyết định], trong đó có 3 ủy viên chuyên trách và từ 4 đến 6 ủy viên kiêm chức; từ 1 đến 2 phó chủ nhiệm; có 2 cấp ủy viên cùng cấp.

Ủy viên chuyên trách: Chủ nhiệm là ủy viên ban thường vụ đảng ủy; Phó Chủ nhiệm thường trực là cấp ủy viên cùng cấp và 1 ủy viên.

Ủy viên kiêm chức: Phó chủ nhiệm là Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban Tổ chức, các ủy viên là Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban Tuyên giáo, Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban công tác quần chúng, Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh văn phòng và cán bộ thuộc các ban của Đảng ủy Ngoài nước.

1.2.8- Ủy ban kiểm tra của cấp ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy

Số lượng từ 7 đến 9 ủy viên [do cấp ủy quyết định]; trong đó đồng chí chủ nhiệm là ủy viên ban thường vụ cấp ủy, từ 1 đến 2 phó chủ nhiệm [phó chủ nhiệm thường trực là cấp ủy viên] và một số ủy viên chuyên trách; 2 ủy viên kiêm chức gồm trưởng ban hoặc phó trưởng ban tổ chức là cấp ủy viên và chánh thanh tra cùng cấp [nơi không có chánh thanh tra cùng cấp là đồng chí phó bí thư của cấp ủy trực thuộc].

1.2.9- Ủy ban kiểm tra đảng ủy cấp trên cơ sở

- Số lượng từ 5 đến 7 ủy viên [do cấp ủy cấp trên cơ sở quyết định], trong đó chủ nhiệm là ủy viên ban thường vụ cấp ủy, có từ 1 đến 2 phó chủ nhiệm [phó chủ nhiệm thường trực là chuyên trách] và một số ủy viên chuyên trách.

- Ủy viên kiêm chức gồm đồng chí trưởng ban hoặc phó trưởng ban tổ chức là cấp ủy viên và chánh thanh tra cùng cấp [nơi không có chánh thanh tra cùng cấp là đồng chí phó bí thư hoặc chủ nhiệm ủy ban kiểm tra đảng ủy trực thuộc].

1.2.10- Ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở

- Số lượng từ 3 đến 5 ủy viên [do đảng ủy cơ sở quyết định], trong đó đồng chí phó bí thư hoặc ủy viên ban thường vụ, thường trực cấp ủy làm chủ nhiệm. Trường hợp không có ban thường vụ cấp ủy thì đồng chí phó bí thư làm chủ nhiệm; phó chủ nhiệm là cấp ủy viên hoặc đảng viên.

- Các ủy viên khác có thể là cấp ủy viên hoặc đảng viên phụ trách công tác đoàn thể, bí thư chi bộ, thanh tra nhân dân.

Ủy ban kiểm tra của đảng ủy cơ sở xã, phường, thị trấn; những tổ chức cơ sở đảng trong cơ quan và doanh nghiệp có từ 300 đảng viên trở lên thì bố trí 1 ủy viên chuyên trách làm phó chủ nhiệm.

1.2.11- Đảng ủy bộ phận và chi bộ không lập ủy ban kiểm tra; tập thể cấp ủy, chi bộ thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và phân công 1 cấp ủy viên phụ trách. Ngoài ra, có thể lựa chọn phân công một số đảng viên giúp đồng chí cấp ủy viên phụ trách làm công tác kiểm tra, giám sát.

1.2.12- Tổ chức bộ máy, số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra đảng ủy cấp trên cơ sở và đảng ủy cơ sở thuộc Đảng bộ Quân đội, Đảng bộ Công an Trung ương, Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương, Khối Doanh nghiệp Trung ương, Đảng bộ Ngoài nước do Ủy ban Kiểm tra Trung ương hướng dẫn sau khi thống nhất với các đảng ủy trên và Ban Tổ chức Trung ương./.

Chủ Đề