Vàng da là sự chuyển màu vàng ở da và niêm mạc do tăng bilirubin máu. Chứng vàng da nhìn thấy được khi nồng độ bilirubin là khoảng 2 đến 3 mg/dL [34 đến 51 micromol/L].
Tăng bilirubin máu có thể tăng chủ yếu bilirubin không liên hợp hoặc bilirubin liên hợp. Tăng bilirubin máu không liên hợp thường gây ra bởi ≥ 1 trong số những điều sau đây: Tăng sản xuất Giảm hấp thu ở gan Giảm liên hợp
Tăng bilirubin máu liên hợp thường gây ra bởi ≥ 1 trong số những điều sau đây:
Sự suy giảm chức năng của tế bào gan [rối loạn chức năng tế bào gan]
Làm chậm sự bài tiết mật từ gan [ứ mật trong gan]
Tắc nghẽn của mật ngoài gan [ứ mật ngoài gan]
Mặc dù tăng bilirubin máu có thể được phân loại là tăng chủ yếu không liên hợp hoặc liên hợp, nhiều bệnh lý gan mật gây ra cả hai hình thức.
Tắc nghẽn mật
Bệnh sử của các bệnh hiện mắc bao gồm khởi phát và thời gian vàng da. Tăng bilirubin máu có thể làm cho nước tiểu sẫm màu trước khi vàng da có thể biểu hiện. Do đó, sự xuất hiện của nước tiểu sẫm màu phản ánh sự xuất hiện của tăng bilirubin máu chính xác hơn so với thời điểm khởi
phát vàng da. Những triệu chứng quan trọng có liên quan bao gồm sốt, các tiền triệu [ví dụ, sốt, mệt mỏi, đau mỏi cơ] trước vàng da, thay đổi màu sắc phân, ngứa, phân mỡ, đau bụng [vị trí, mức độ, thời gian, hướng lan]. Các triệu chứng quan trọng gợi ý bệnh nặng bao gồm buồn nôn và nôn mửa, giảm cân và các triệu chứng rối loạn đông máu có thể xảy ra [ví dụ: dễ bầm tím hoặc xuất huyết, phân đen hoặc phân máu]. Đánh giá các hệ cơ quan cần tìm kiếm triệu chứng của các nguyên nhân
có thể gặp bao gồm sút cân và đau bụng [ung thư]; đau khớp và sưng [tự miễn
Tổng quan về viêm gan mạn tính Viêm gan vi-rút mạn tính là viêm gan kéo dài > 6 tháng. Các nguyên nhân thường gặp bao gồm viêm gan B và C, bệnh gan do nguyên nhân miễn dịch [viêm gan tự miễn], và viêm gan nhiễm mỡ [viêm gan... đọc thêm
hoặc là viêm gan virus
Tổng quan về viêm gan vi-rút cấp tính Viêm gan vi-rút là tình trạng viêm gan lan tỏa bởi các vi-rút hướng gan với đường lây truyền và đặc điểm dịch tễ khác nhau. Tiền triệu không điển hình của nhiễm vi-rút bao gồm chán ăn, buồn... đọc thêm
, bệnh ứ sắt
Hemochromatosis di truyền Haemochromatosis di truyền là một rối loạn di truyền đặc trưng bởi sự tích tụ sắt quá nhiều [Fe] dẫn đến tổn thương mô. Các biểu hiện có thể bao gồm các triệu chứng toàn thân, rối loạn gan,... đọc thêm
Tiền sử bệnh lý xác định các bệnh lý nguyên nhân đã biết, chẳng hạn như bệnh gan mật [ví dụ,
sỏi
mật Viêm đường mật Sỏi mật là sự hiện diện của một hoặc nhiều sỏi mật [galli] trong túi mật. Ở các nước phát triển,
khoảng 10% người lớn và 20% dân số > 65 tuổi bị sỏi mật. Sỏi mật có khuynh hướng không triệu... đọc thêm Tiền sử ngoại khoa nên bao gồm những câu hỏi về các phẫu thuật trước đây trên đường mật [một nguyên nhân tiềm tàng của tắc
nghẽn]. Tiền sử sử gia đình bao gồm các câu hỏi về bệnh vàng da nhẹ, tái phát ở các thành viên trong gia đình và các bệnh lý gan di truyền đã được chẩn đoán. Tiền sử sử dụng thuốc và sử dụng rượu cần được xác nhận bởi bạn bè hoặc thành viên gia đình khi có thể.
Đánh giá dấu hiệu sinh tồn về sốt và dấu hiệu nhiễm độc toàn thân [ví dụ, hạ huyết áp, nhịp tim nhanh].
Toàn trạng được ghi nhận, đặc biệt là suy kiệt và mệt mỏi.
Nam giới được kiểm tra teo tinh hoàn và vú to.
Khám thần kinh bao gồm đánh giá tình trạng tâm thần và đánh giá nghiệm pháp run vẫy cánh [run flapping tremor đặc trưng của tay].
Khám da tìm vàng da, lòng bàn tay son, các vết kim đâm, sao mạch, vết trầy da, u vàng [phù hợp với viêm xơ đường mật tiên phát Viêm đường mật nguyên phát [PBC] Xơ gan mật tiên phát [PBC] là rối loạn gan tự miễn dịch được đặc trưng bởi sự phá hủy dần các ống dẫn mật trong gan, dẫn đến chứng ứ mật, xơ gan, và suy gan. Bệnh nhân thường không có triệu... đọc thêm ], thưa lông nách và lông mu, tăng sắc tố, tăng sắc tố, bầm máu, chấm xuất huyết, và ban xuất huyết.
Những phát hiện sau đây cần được quan tâm đặc biệt:
Đau bụng rõ và ấn đau
Thay đổi ý thức
Xuất huyết tiêu hóa [đại thể hoặc vi thể]
Mảng xuất huyết, chấm xuất huyết, hoặc ban xuất huyết
Mức độ nghiêm trọng của bệnh được biểu hiện chủ yếu bằng mức độ [nếu có] của rối loạn chức năng gan. Viêm đường mật ngược dòng cần được quan tâm vì bệnh lý cần điều trị cấp cứu.
Các rối loạn chức năng gan nặng
được chỉ ra bởi bệnh não [ví dụ như thay đổi trạng thái tinh thần, run vỗ cánh] hoặc rối loạn đông máu [ví dụ như chảy máu dễ dàng, mảng bầm tím, phân đen hoặc phân máu], đặc biệt ở bệnh nhân có dấu hiệu
tăng áp lực tĩnh mạch
cửa Tăng áp lự tĩnh mạch cửa Tăng áp cửa là áp lực cao trong tĩnh mạch cửa. Bệnh này thường do xơ gan [ở các nước phát triển], bệnh sán
máng [ở các vùng lưu hành], hoặc các bất thường về mạch máu ở gan. Hậu quả bao gồm... đọc thêm [ví dụ, tuần hoàn bàng hệ, cổ trướng, lách to].
Xuất huyết tiêu hóa trên nặng, chảy máu dị dạng mạch
Giãn tĩnh mạch Giãn tĩnh mạch thường gặp ở đoạn xa tĩnh mạch thực quản và tĩnh mạch phình vị gây ra do tăng áp lực tĩnh mạch cửa, thường thấy trong xơ gan. Chúng có thể gây chảy máu số lượng rất nhiều nhưng... đọc thêm
Nguyên nhân của vàng da gợi ý bởi những điều sau đây:
Vàng da cấp sau khi tiếp xúc với thuốc hoặc độc chất cấp tính ở người khỏe mạnh có thể là do chất đó.
Vàng da tăng dần kèm theo ngứa, gầy sút cân và phân bạc màu gợi ý tắc mật trong gan hoặc ngoài gan.
Vàng da không đau ở bệnh nhân cao tuổi có giảm cân và có khối nhưng với ngứa ít gợi ý tắc nghẽn mật do ung thư gây ra.
Tiến hành các xét nghiệm sau:
Thường có chẩn đoán hình ảnh
Các xét nghiệm máu bao gồm định lượng nồng độ bilirubin toàn phần và trực tiếp, aminotransferase và phosphatase ở tất cả các bệnh nhân. Kết quả xét nghiệm giúp phân biệt giữa ứ mật và suy tế bào gan [điều này rất quan trọng do cần làm thêm chẩn đoán hình ảnh ở bệnh nhân ứ mật]:
Rối loạn chức năng tế bào gan: Tăng aminotransferase mức độ trung bình [> 500 U/L [8,35 microkat/L]] và tăng phosphatase alkaline ở mức cao [ 500 U/L và mức độ tăng phosphatase kiềm là