Vì sao lãi suất chiết khấu lớn hơn lãi suất tái chiết khấu

Lãi suất tái chiết khấu [re-discount interest rate] là lãi suất được áp dụng cho các nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác như tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi . Đây chính  là lãi suất cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Trung ương đối với các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tái chiết khấu các giấy tờ có giá chưa đến thời hạn thanh toán, được ấn định cho từng thời kỳ, căn cứ vào mục tiêu chính sách tiền tệ. Lãi suất này được dùng để kiểm soát và điều tiết sự biến động lãi suất trên thị trường. Đối với ngân hàng thương mại lãi suất tái chiết khấu là lãi suất gốc để từ đó ấn định lãi suất chiết khấu và lãi suất cho vay khác.

Sự khác biệt giữa lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn là các tài sản dùng để thế chấp cho việc vay mượn tiền khác nhau.

Lãi suất tái chiết khấu áp dụng đối với các giấy tờ có độ rủi ro thấp như trái phiếu chính phủ, thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn.

Còn lãi suất tái cấp vốn là lãi suất áp dụng cho các loại tài sản thế chấp có độ rủi ro cao hơn.

Lãi suất là tỷ lệ mà theo đó tiền lãi được người vay trả cho việc sử dụng tiền mà họ vay từ bên cho vay. Lãi suất còn được phân ra thành nhiều loại khiến khách hàng vay mơ hồ nhầm lẫn. Trong bài biết này, Tài Chính Vays xin chia sẻ cùng bạn các thông xung quanh vấn đề lãi suất cơ bản cùng cách phân biệt lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn.

Lãi suất là tỷ lệ phần trăm nhất định sinh ra từ giao dịch cho vay giữa các bên. Số tiền này được gọi là tiền lãi mà người vay tiền cần phải trả thêm cho người cho vay. Lãi suất sẽ được tính theo tỷ lệ phần trăm nhân với số tiền gốc theo một thời gian cụ thể được quy ước giữa 2 bên [thường được tính theo tháng hoặc theo năm].

Lãi suất cơ bản là một công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước [NHNN] Việt Nam trong ngắn hạn. Theo Luật Ngân hàng Nhà nước, lãi suất cơ bản chỉ áp dụng cho Đồng Việt Nam, do Ngân hàng Nhà nước công bố, làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh.

Lãi suất cơ bản được xác định dựa trên cơ sở lãi suất thị trường liên ngân hàng, lãi suất nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Nhà nước, lãi suất huy động đầu vào của tổ chức tín dụng và xu hướng biến động cung – cầu vốn.

Theo Luật Dân sự, các tổ chức tín dụng không được cho vay với lãi suất cao gấp rưỡi lãi suất cơ bản.

Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán.Tái chiết khấu là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.

Lãi suất tái chiết khấu là lãi suất được áp dụng cho các nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác như tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi.

Có thể hiểu lãi suất tái chiết khấu được thực hiện trên cơ sở đối tượng là các giấy tờ có giá, ví dụ: Hối phiếu, lệnh phiếu, trái phiếu… Các ngân hàng sẽ chấp nhận trả tiền cho người cầm [hoặc sở hữu các giấy đó] để đổi lại một khoản lời mà ta gọi là lãi suất chiết khấu và thu lại khoản tiền của họ đối với người thanh toán ghi trên đó khi đến hạn.

Đến khi các ngân hàng này lại cần tiền nhưng các giấy tờ đó chưa đến hạn thanh toán, vì vậy họ bán lại các khoản sẽ thu này cho Ngân hàng Nhà nước để đổi lấy tiền mặt và bớt lại cho ngân hàng nhà nước một khoản, ta gọi đó là lãi suất tái chiết khấu.

Đây là lãi suất cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Trung ương đối với các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tái chiết khấu các giấy tờ có giá chưa đến thời hạn thanh toán, được ấn định cho từng thời kỳ, căn cứ vào mục tiêu chính sách tiền tệ.

Vai trò của lãi suất tái chiết khấu:

  • Lãi suất tái chiết khấu được dùng để kiểm soát và điều tiết sự biến động lãi suất trên thị trường.
  • Với ngân hàng thương mại lãi suất tái chiết khấu là lãi suất gốc để từ đó ấn định lãi suất chiết khấu và lãi suất cho vay khác.

Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Nhà nước nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho tổ chức tín dụng.

Lãi suất tái cấp vốn là lãi suất mà ở đó ngân hàng trung ương áp dụng cho các nghiệp vụ tái cấp vốn cho ngân hàng thương mại.

Có thể hiểu lãi suất tái cấp vốn cũng gần giống như lãi suất tái chiết khấu, nhưng đối tượng ở đây là các khoản cho vay của các ngân hàng thương mại, và sau đó họ bán lại các khoản này cho Ngân hàng Nhà nước để đổi lấy tiền mặt.

Ở Việt Nam, ngân hàng nhà nước tái cấp vốn cho các ngân hàng thương mại qua các hình thức:

  • Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng,
  • Cho vay lại dưới hình thức cầm cố các giấy tờ có giá ngắn hạn
  • Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác

Giống nhau: Tài sản thế chấp đều là các giấy tờ có giá như trái phiếu chính phủ, thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn…Hoạt động tái chiết khấu và tái cấp vốn đều do Ngân hàng nhà nước thực hiện, nhằm cung cấp khoản vay, cấp vốn cho ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác.

Điểm so sánhLãi suất tái chiết khấuLãi suất tái cấp vốn
Đối tượng áp dụngCác giấy tờ có giá, ví dụ: Hối phiếu, lệnh phiếu, trái phiếu…Các khoản cho vay của các ngân hàng thương mại
Tài sản dùng để thế chấpCác giấy tờ có giá có độ rủi ro thấp hơn như Giấy tờ co giá cấp 1 như: Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước, Trái phiếu Chính phủ, Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnhCác giấy tờ có giá có độ rủi ro cao hơn như Giấy tờ có giá cấp 2 như trái phiếu Chính quyền địa phương

Hy vọng qua những thông tin trên bạn nắm được về lãi suất lãi suất cơ bản, lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn và phân biệt được chúng. Nếu vẫn còn thắc mắc về các vấn đề tín dụng hoặc cần vay vốn nhanh hãy liên hệ ngay cho Vays.vn. Chúng tôi sẽ nhanh chóng giải đáp các thắc mắc và tư vấn cho bạn khoản vay tiền nhanh phù hợp với lãi suất thấp từ các đơn vị cho vay uy tín.

Lãi suất là tỷ lệ phần trăm nhất định sinh ra từ giao dịch cho vay giữa các bên. Vậy có điểm gì khác nhau giữa lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn?

1.Lãi suất tái chiết khấu là gì?

– Lãi suất tái chiết khấu là lãi suất được áp dụng cho các nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác như tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi. 

– Theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi, bổ sung năm 2017 : Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán.Tái chiết khấu là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.

– Đây là lãi suất cho vay ngắn hạn của Ngân hàng nhà nước đối với các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tái chiết khấu các giấy tờ có giá chưa đến thời hạn thanh toán, được ấn định cho từng thời kỳ, căn cứ vào mục tiêu chính sách tiền tệ.

2.Lãi suất tái cấp vốn là gì?

– Lãi suất tái cấp vốn là lãi suất mà ở đó ngân hàng nhà nước áp dụng cho các nghiệp vụ tái cấp vốn cho ngân hàng thương mại. 

– Theo quy định tại Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam, tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Nhà nước nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho tổ chức tín dụng.

– Ở Việt Nam, Ngân hàng nhà nước tái cấp vốn cho các ngân hàng thương mại qua các hình thức: 

+ Cho vay lại 

+ Chiết khấu, tái chiết khấu các giấy tờ có giá …

3.Phân biệt lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn

– Giống nhau: Tài sản thế chấp đều là các giấy tờ có giá như trái phiếu chính phủ, thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn…Hoạt động tái chiết khấu và tái cấp vốn đều do Ngân hàng nhà nước thực hiện, nhằm cung cấp khoản vay, cấp vốn cho ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác.

– Khác nhau

[1] Đối tượng áp dụng

+ Lãi suất tái chiết khấu: Các giấy tờ có giá

+ Lãi suất tái cấp vốn: Các khoản cho vay của các ngân hàng thương mại

[2] Tài sản dùng để thế chấp: Mặc dù tài sản dùng để thế chấp đều là giấy tờ có giá, nhưng lãi suất tái chiết khấu áp dung đối với các giấy tờ có giá có độ rủi ro thấp hơn như: Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước, Trái phiếu Chính phủ, … Còn lãi suất tái cấp vốn áp dung đối với các giấy tờ có giá có độ rủi ro cao hơn trái phiếu Chính quyền địa phương

>>>Xem thêm Các loại lãi suất theo quy định pháp luật hiện nay

Cụm từ lãi suất tái chiết khấu chắc hẳn nhiều người đã nghe đến. Nhưng để hiểu sâu và rõ hơn về nó thì nhiều người hẳn còn thắc mắc. Vậy trong bài viết dưới đây Vietcham sẽ giới thiệu đến bạn đọc về lãi suất tái chiết khấu là gì và có công thức tính như thế nào ngay sau đây.

Lãi suất tái chiết khấu là gì?

Lãi suất tái chiết khấu được hiểu là lãi suất tính trên số tiền ghi trên thương phiếu hoặc những giấy tờ có giá trị trước khi đến hạn để thanh toán.

Lãi suất tái chiết khấu là giá cả của dịch vụ mua, bán thương phiếu và giấy tờ có giá. Mức lãi suất tái chiết khấu này phụ thuộc chính vào khả năng thanh toán của người chi trả số tiền ghi trên thương phiếu hoặc giấy tờ có giá.

Lãi suất chiết khấu chính là mức lãi suất do ngân hàng nhà nước áp dụng khi cho vay. Tuy nhiên là đối tượng cho vay không phải là khách hàng mà là các ngân hàng thương mại. Tức là ngân hàng thương mại khi hoạt động sẽ có trường hợp cần đến việc vay tiền từ ngân hàng trung ương.

Hiểu theo một cách đơn giản lãi chiết khấu là công cụ trong chính sách tiền tệ và là căn cứ quan trọng với ngân hàng nhà nước và ngân hàng thương mại. Và được quy định cụ thể tại Khoản 11 Điều 3 Thông tư 150/2011/TT – BTC.

Quy định về lãi suất chiết khấu trái phiếu

Theo quy định tại Thông tư 150/2011/TT – BTC hướng dẫn hoán đổi trái phiếu Chính Phủ do Bộ Tài chính ban hành tại Điều 7 về lãi chiết khấu trái phiếu như sau:

  • Bộ Tài chính sẽ quyết định khung lãi suất chiết khấu để xác định giá trái phiếu bị hoán đổi và giá trái phiếu được hoán đổi trong từng đợt hoán đổi trái phiếu.
  • Kho bạc Nhà nước sẽ đàm phán và thống nhất với chủ sở hữu trái phiếu về mức lãi suất chiết khấu nhưng phải đảm bảo rằng nằm trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quyết định tại khoản 1 Điều này.

Công thức tính lãi suất chiết khấu

Lãi suất chiết khấu có thể tính bằng cách sau:

  • Chi phí huy động vốn
  • Trung bình trọng số chi phí vốn

→ Chi phí huy động vốn

Lãi suất chiết khấu được tính bằng chi phí gọi vốn. Đây chính là tỷ lệ lợi tức người bỏ vốn mong muốn thu lại từ dự án. Tức có nghĩa là, lãi suất chiết khấu là chi phí sử dụng vốn hay chi phí cơ hội của vốn.

Ví dụ: Trường hợp rút tiền tiết kiệm với lãi suất 5% để đầu tư thì có thể tính lãi suất chiết khấu là 5%.

→ Trung bình trọng số chi phí vốn

Chi phí sử dụng vốn trung bình của doanh nghiệp = WACC

Doanh nghiệp sẽ có 2 nguồn vốn chính là:

  • Vay thương mại là chi phí của khoản nợ [cost of debt] là lãi suất của khoản vat [1- tax] * lãi suất;
  • Vốn góp cổ đông là chi phí vốn cổ phần [cost of equity] là phần thu nhập mong muốn của cổ đông

WACC có thể tính bằng chi phí sử dụng trung bình của hai nguồn vốn trên

WACC = re * E/[E+D] + rD [1-TC]*D/[E+D]

Trong đó:

  • re: là tỷ suất thu nhập mong muốn của cổ đông
  • rD: là lãi suất mong muốn của chủ nợ
  • E: là giá trị thị trường cổ phần của công ty
  • D: là giá trị trường nợ của công ty
  • TC: là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

Re = [Div0[1+g]/P0] +g

Trong đó:

  • P0 là giá cổ phiếu của doanh nghiệp tại thời điểm gốc
  • Div0 là cổ tức của cổ phiếu doanh nghiệp tại thời điểm gốc
  • g là tỷ lệ tăng trưởng dự kiến của cổ tức.

Yếu tố nào ảnh hưởng đến lãi suất chiết khấu?

Về yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất chiết khấu, hiện này có khá nhiều yếu tố nhưng được cụ thể bằng những yếu tố sau:

Mức cung cầu về tiền tệ trên thị trường

Đây là yếu tố đầu tiên liên quan và có ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành lãi suất tái chiết khấu trên thị trường. Việc này ảnh hưởng nhiều đến lãi suất chiết khấu.

→ Lạm phát

Lạm phát đứng thứ hai trong việc ảnh hưởng đến lãi suất tái chiết khấu. Và nó cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến tính hình tài chính.

→ Chính sách tiền tệ của Chính Phủ

Khi lãi suất tăng cao hoặc giảm xuống thì chắc chắn sẽ gây ảnh hưởng đến nền kinh tế. Vậy nên nhà nước sẽ thực hiện các chính sách nhằm với mục đích là điều chỉnh lãi suất và bình ổn nền kinh tế.

Nếu lãi suất tăng sẽ làm cho nhu cầu tiêu dùng và đầu tư giảm và khi đó ngân hàng Nhà nước sẽ tiến hành giảm lãi suất tái chiết khấu cho các ngân hàng thương mại.

Và ngược lại khi lãi suất giảm thì ngân hàng Nhà nước sẽ tăng lãi suất tái chiết khấu để có thể giảm bớt khối lượng tín dụng cho các ngân hàng thương mại. Và khi đó các ngân hàng thương mại bắt buộc phải tăng mức lãi suất tín dụng lên.

→ Rủi ro kỳ hạn tín dụng

Rủi ro kỳ hạn tín dụng cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất tái chiết khấu. Và bên cạnh đó, lãi suất tái chiết khấu còn chịu ảnh hưởng đến nhiều nhân tố khác như thể chế tài chính trung gian, sự ổn định về tình hình kinh tế – chính trị, tỷ giá hối đoái, tình hình cân đối ngân sách, tình hình tài chính quốc tế và những chính sách tài khoá của Nhà nước….

☑️ Mời bạn xem thêm nhiều bài viết khác:

Trên đây là những thông tin về lãi suất tái chiết khấu là gì? Và công thức tính lãi suất tái chiết khấu mà Vietcham đem đến cho bạn đọc. Hy vọng với những thông tin trên, bạn đọc có thể hiểu rõ hơn về lãi suất tái chiết khấu cũng như những thông tin liên quan.

Vietcham Blog

Video liên quan

Chủ Đề