Xe máy vượt đèn đỏ gây tai nạn phạt bao nhiêu

Khi tham gia giao thông, rất nhiều trường hợp chủ phương tiện vô tình hoặc cố ý vượt đèn đỏ. Điều này không những vi phạm luật giao thông mà còn rất nguy hiểm. Do đó, mức phạt với lỗi không tuân thủ tín hiệu giao thông hiện nay được đưa vào quy định với hình thức xử phạt nghiêm ngặt. Vậy cụ thể lỗi vượt đèn đỏ phạt bao nhiêu tiền?

1. Quy định về mức phạt ô tô vượt đèn đỏ theo Nghị định 100

Mức phạt ô tô vượt đèn đỏ được quy định theo điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP. Theo đó, người điều khiển xe mắc lỗi vượt đèn đỏ cũng như không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông có thể bị xử phạt hành chính từ 3.000.000 - 5.000.000 đồng. Ngoài ra, người lái còn phải chịu thêm các hình phạt bổ sung. Theo điểm b, c khoản 11 Điều 5, xe ô tô vi phạm lỗi không chấp hành hiệu lệnh đèn tín hiệu giao thông sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng. Trong trường hợp không tuân thủ tín hiệu đèn giao thông và gây tai nạn, người lái sẽ bị tước giấy phép từ 02 - 04 tháng.

Theo khoản 1 và 2 Điều 6 của Thông tư số 153/2011/TT-BTC​​, quy định về thủ tục thu và nộp tiền phạt, biên lai thu tiền phạt, cá nhân hoặc tổ chức bị xử lý vi phạm có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện đối với cơ quan xử lý vi phạm. Cùng với đó, người bị xử lý cũng có quyền tố cáo các hành vi vi phạm trong việc xử lý hành chính. Trong trường hợp khiếu nại được thông qua, thời gian hoàn trả số tiền phạt là 15 ngày.

>> Xem thêm: Cách xử lý với phạt nguội ô tô với xe cho mượn

2. Thông tin thêm về mức phạt lỗi vượt đèn đỏ ở các phương tiện khác

Ngoài mức phạt ô tô vượt đèn đỏ theo quy định tại Nghị định 100, các phương tiện khác nếu không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu khi tham gia giao thông đều bị xử lý. Cụ thể:

  • Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy: Phạt tiền từ 600.000 đến 1.000.000 đồng [theo điểm e khoản 4 Điều 6]. Ngoài ra, hình phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng [theo điểm b khoản 10 Điều 6];
  • Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng: Phạt tiền từ 1.000.000 - 2.000.000 đồng [theo điểm đ khoản 5 Điều 7]. Cùng với đó là hình phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ từ 01 - 03 tháng. Đặc biệt, nếu vượt đèn đỏ và gây ra tai nạn, tước quyền từ 02 - 04 tháng [theo điểm a, b khoản 10 Điều 7];
  • Đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy [kể cả xe đạp điện] và các loại xe thô sơ khác: Phạt tiền từ 100.000 - 200.000 đồng [điểm đ khoản 2 Điều 8]. 

3. Những câu hỏi liên quan đến lỗi ô tô vượt đèn đỏ

Hiện nay, có nhiều trường hợp vi phạm luật giao thông do người điều khiển không nắm rõ luật dẫn đến những hậu quả nặng nề cho cả người lái và những người tham gia giao thông khác. Chủ động tìm hiểu những thông tin liên quan đến mức phạt ô tô vượt đèn đỏ là điều người lái xe nên làm.

3.1. Lỗi ô tô vượt đèn đỏ rẽ phải có bị phạt không?

Nhiều người điều khiển phương tiện nhận thấy biển báo “Đèn đỏ được phép rẽ phải” và vô tình cho rằng tại tất cả các ngã tư đều có thể áp dụng. Thực tế, nhận định này là sai, nếu tự ý rẽ phải tại nơi không có biển báo sẽ được coi là vi phạm luật giao thông.

Theo khoản 3 Điều 10 Luật Giao thông đường bộ năm 2018 quy định, tín hiệu đèn giao thông màu xanh là cho phép đi, màu đỏ là cấm đi, màu vàng là dừng lại trước vạch dừng. Trường hợp có biển phụ cho phép rẽ phải thì người điều khiển được rẽ phải. Ngược lại nếu không có biển báo, người lái phải chấp hành theo đúng tín hiệu của đèn giao thông. Trong trường hợp vi phạm, tự ý rẽ phải thì sẽ bị phạt tiền từ 1.200.000 - 2.000.000 đồng đối với ô tô và 300.000 - 400.000 đồng đối với xe máy. Bên cạnh đó, người điều khiển còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe theo Nghị định 100.

Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp người tham gia giao thông được phép di chuyển khi vượt đèn đỏ. Cụ thể: 

  • Khi có hiệu lệnh được rẽ phải của cảnh sát giao thông;
  • Khi đèn xanh ưu tiên cho phép lưu thông được lắp đặt kèm theo;
  • Khi có biển cho phép lưu thông được lắp đặt kèm theo;
  • Khi đi trên vạch kẻ mắt võng bắt buộc rẽ, không được đi thẳng hoặc dừng lại.

3.2. Vượt đèn vàng có bị xem là lỗi và xử phạt không?

Theo khoản 3 Điều 10 cũng trong văn bản trên thì quy định khi thấy tín hiệu đèn vàng [trừ tín hiệu nhấp nháy] người điều khiển phương tiện phải dừng lại trước vạch dừng [trừ trường hợp đã đi quá vạch]. Đèn vàng báo hiệu sự thay đổi tín hiệu từ xanh sang đỏ, yêu cầu người lái đi chậm và sẵn sàng dừng lại khi đèn chuyển sang đỏ. Vì vậy, người điều khiển nên giảm tốc độ, chú ý và nhường đường cho người đi bộ qua đường.

Nếu như tín hiệu đèn vàng bật sáng mà người điều khiển cố tình vượt thì được xem là phạm lỗi và bị xử phạt. 

  • Đối với xe đạp: Mức phạt từ 100.000 - 200.000 đồng;
  • Đối với xe máy, xe mô tô, xe máy điện: Mức phạt từ  600.000 - 1.000.000 đồng;
  • Đối với xe ô tô: Mức phạt từ 3.000.000 - 5.000.000 đồng. 

Tham gia giao thông đúng luật là cách để người điều khiển phương tiện đảm bảo an toàn cho chính mình và cả những người xung quanh. Thực tế, các mức phạt ô tô vượt đèn đỏ được đặt ra nhằm răn đe và nâng cao ý thức của người lái xe trên đường, nâng cao văn hóa giao thông góp phần giảm thiểu tai nạn xảy ra.

Việc sở hữu một chiếc xe hơi hiện đại, chất lượng, được trang bị các hệ thống hỗ trợ vận hành và cảnh báo giao thông trở thành tiêu chí của nhiều người trước nhu cầu mua ô tô. Khách hàng có thể nhanh tay liên hệ đăng ký lái thử xe VinFast để được trải nghiệm thực tế các mẫu xe có thiết kế ưu việt, tính năng hiện đại với các hệ thống an toàn như camera cảm biến cảnh báo điểm mù, lệch làn,… hỗ trợ tốt cho người lái trên mọi cung đường. Ngoài ra, quý khách hàng còn có cơ hội nhận được nhiều ưu đãi khi đăng ký đặt cọc và mua xe ngay hôm nay.

Thực trạng hiện nay cho thấy số lượng vi phạm quy định về an toàn giao thông ngày một nhiều và có xu hướng tăng dần qua các năm. Điều này đã gây ra nhiều hệ lụy cho xã hội vì phần lớn những vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng đều là do vu phạm quy định an toàn giao thông. Do đó, quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong quản lý, xử lý vi phạm.

1. Luật sư tư vấn Luật An toàn giao thông

Để đảm bảo trật tự an toàn giao thông, Nhà nước đã ban hành Luật An toàn giao thông và các Nghị định xử phạt nhằm xử lý các hành vi vi phạm. Mặc dù đã có chế tài xử phạt, nhưng số lượng hành vi vi phạm không ngừng tăng lên qua từng năm với mức độ ngày một nghiêm trọng hơn.

Nhiều người khi tham gia giao thông thường cố ý vi phạm với những lỗi phổ biến như vượt đèn đỏ, không mang Giấy phép lái xe, không mang Giấy chứng nhận đăng kí xe,… Dù cho đã có sự phổ biến rộng rãi về Luật An toàn giao thông đường bộ nhưng cá nhân vẫn cố ý vi phạm, từ đó dẫn đến việc phải chịu trách nhiệm hành chính. Trong trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng còn có khả năng phải chịu trách nhiệm hình sự.

Nếu bạn đang có thắc mắc về vấn đề xử phạt vi phạm giao thông như: mức xử phạt, biện pháp xử phạt bổ sung, thời gian tước bằng lái xe,… mà chưa tìm được căn cứ pháp luật, bạn hãy gửi câu hỏi tư vấn về Email của chúng tôi hoặc gọi Tổng đài 1900.6169 để được đội ngũ Luật sư, Chuyên viên của Luật Minh Gia giải đáp cụ thể về các vấn đề trên.

2. Tư vấn xử phạt hành vi vượt đèn đỏ và không có giấy tờ, giấy phép lái xe

Câu hỏi tư vấn: Chào luật sư. Cho em hỏi về luật giao thông đường bộ: hôm qua em mới bị bắt xe, vi phạm về hành vi không có giấy phép lái xe, không có giấy tờ xe, vượt đèn đỏ, có 2 biên bản cho em ký nhưng em chỉ ký có 1 biên bản còn biên bản kia thì không và bị giam xe nữa. Cho em hỏi mức hành chính vi phạm là bao nhiêu ạ? Quy định như thế nào?

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tới Công ty Luật Minh Gia! Yêu cầu của bạn được tư vấn như sau:

Thứ nhất, hành vi không có giấy tờ xe

Do bạn không nói rõ là xe máy của bạn không có giấy tờ xe hay là bạn quên không mang giấy tờ xe nên tôi chia 2 trường hợp như sau:

- Bạn quên giấy tờ xe:

Theo Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt như sau:

“2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a] Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;

b] Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;

c] Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.

3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a] Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;

b] Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy đăng ký xe [kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc];

c] Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường [đối với loại xe có quy định phải kiểm định, kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc].”

- Xe bạn không có giấy tờ xe:

Theo Khoản 4 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

“4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a] Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng [kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc];”.

Thứ hai, hành vi không có Giấy phép lái xe

Do bạn không nêu rõ là bạn quên giấy phép lái xe ở nhà hay là không có Giấy phép lái xe nên chúng tôi chia 2 trường hợp:

- Không có giấy phép lái xe:

Theo Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không có giấy phép lái xe như sau:

“5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a] Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

b] Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp [trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp] nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;

c] Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ [Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe].

7. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a] Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển;

b] Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

c] Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp [trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp] nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;

d] Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ [Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe].”

- Quên không mang giấy phép lái xe:

Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

“2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a] Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;

b] Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;

c] Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.”

Thứ ba, hành vi vượt đèn đỏ

Tại Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định về mức phạt đối với hành vi vượt đèn đỏ như sau:

“Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

4. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

…e] Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;

g] Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;

10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

…b] Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;…”

Như vậy, khi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy hoặc các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy vượt đèn đỏ, người tham gia giao thông bị xử phạt từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Ngoài bị phạt tiền người tham gia giao thông còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Mức xử phạt vi phạm của bạn sẽ là tổng hợp mức xử phạt của các hành vi vi phạm trên.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Hành vi vượt đèn đỏ và không có giấy tờ xe, giấy phép lái xe xử phạt như thế nào?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Video liên quan

Chủ Đề