Xin chứng nhận độc thân ở đâu

Giấy xác nhận tình trạng độc thân còn được gọi là giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Đây là loại giấy tờ cần thiết khi muốn xác định tình trạng hôn nhân của một người. Vậy muốn xin giấy xác nhận độc thân để kết hôn thì làm thế nào?

  • Cơ quan nào cấp Giấy xác nhận tình trạng độc thân?
  • Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng độc thân 2022 thế nào?
  • Có ủy quyền làm Giấy xác nhận độc thân 2022 được không?
  • Giấy xác nhận tình trạng độc thân có giá trị bao lâu?

Câu hỏi: Tôi chuẩn bị đăng ký kết hôn và được biết là phải có giấy xác nhận độc thân, vậy tôi phải xin giấy này ở đâu? Có nhất thiết phải về nơi đăng ký hộ khẩu để xin không?

Chào bạn, khi đăng ký kết hôn thì Giấy xác nhận tình trạng độc thân là một trong những loại giấy tờ cần thiết, không thế thiếu, để biết xin giấy này ở đâu, đầu tiên mời bạn theo dõi thông tin dưới đây về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng độc thân.

Cơ quan nào cấp Giấy xác nhận tình trạng độc thân?

Theo quy định tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng độc thân hôn nhân [Giấy xác nhận tình trạng độc thân] được quy định như sau:

Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện bởi UBND cấp xã, nơi thường trú của công dân.

Nếu công dân không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì UBND cấp xã, nơi đăng ký tạm trú của người đó sẽ thực hiện cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Như vậy, việc xác nhận độc thân có thể thực hiện tại nơi cư trú của người xin xác nhận động thân. Đó có thể là nơi đăng ký thường trú [ghi trên giấy tờ chứng thực cá nhân] hoặc nơi tạm trú [nơi làm việc, học tập, công tác].

Như vậy, bạn có thể xin giấy xác nhận độc thân tại UBND cấp xã, nơi cư trú của mình [có thể là nơi đăng ký thường trú, nếu không có nơi thường trú thì mới xin tại nơi đăng ký tạm trú].

Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng độc thân 2022 thế nào?

Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng độc thân được quy định tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, như sau:

1. Nộp Tờ khai

Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. 

Nếu cần xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn, người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình.

Nếu người yêu cầu xác nhận tình trạng độc thân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh.

Nếu công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài và về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

2. Thời gian giải quyết

Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ trong thời hạn 03 ngày làm việc, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người yêu cầu.

Nếu đáp ứng đủ điều kiện và việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là hợp pháp thì công chức tư pháp - hộ tịch sẽ trình Chủ tịch UBND ký và cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu.

Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Nếu người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau thì người đó phải có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trong trường hợp không chứng minh được thì cán bộ tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã có văn bản đề nghị UBND cấp xã nơi người đó từng đăng ký thường trú để tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

Kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, trong thời hạn 03 ngày, UBND cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho UBND cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

Và ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, UBND cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu, nếu đủ cơ sở để cấp.

Nếu cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.

3. Lệ phí cấp giấy xác nhận tình trạng độc thân

 UBND cấp xã, phường, thị trấn sẽ căn cứ điều kiện thực tế của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp. [Theo điểm c Khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC]

Người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật thì được miễn lệ phí.

Có ủy quyền làm Giấy xác nhận độc thân 2022 được không?

Câu hỏi: Tôi ở xa nhà không về được, sắp tới tôi đăng ký kết hôn. Tôi có thể ủy quyền cho người nhà xin Giấy xác nhận độc thân được không?

Chào bạn, tại Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định:

Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay.

Các trường hợp như: đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.

Như vậy, bạncó thể ủy quyền cho người thân xin cấp Giấy xác nhận tình trạng độc thân cho mình.

Giấy xác nhận tình trạng độc thân có giá trị bao lâu?

Tại Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định:

- Giấy xác nhận tình trạng độc thân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.

Ví dụ: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp ngày 02/01/2020, đến ngày 10/01/2022, người được cấp Giấy xác nhận tình trạng độc thân đã đăng ký kết hôn thì Giấy xác nhận tình trạng độc thân chỉ có giá trị sử dụng đến ngày đăng ký kết hôn, là ngày 10/01/2022.

- Giấy xác nhận tình trạng độc thân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.

- Giấy xác nhận tình trạng độc thân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.

Hieuluat vừa cung cấp các thông tin liên quan đến giấy xác nhận độc thân 2022 . Nếu còn thắc mắc, hãy để lại câu hỏi để chúng tôi hỗ trợ bạn hoặc gọi đến hotline 

 19006199 để được tư vấn.

Ngọc Thúy

Bài viết đã giải quyết được vấn đề của bạn chưa?

Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định mới. Thẩm quyền, trình tự cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Điều kiện, thủ tục xin xác nhận độc thân mới nhất năm 2019.

Giấy xác định tình trạng hôn nhân là giấy tờ xác định tình trạng của một cá nhân đã kết hôn hay chưa kết hôn hoặc đã ly hôn, vợ hoặc chồng đã chết, là một trong những giấy tờ quan trọng trong nhiều thủ tục pháp lý không thể không có [như là đăng kí kết hôn, mua bán đất đai, đi lao động nước ngoài…], là văn bản do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, nơi người yêu cầu thường trú cấp.Mặc dù biết được vai trò quan trọng của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nhưng không phải ai cũng biết điều kiện và thủ tục cấp như thế nào?

Thứ nhất: Điều kiện cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Chủ thể muốn xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Ngoài ra, trường hợp xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để nhằm mục đích kết hôn thì cần đáp ứng những điều kiện sau:

– Một bên phải không cùng thường trú trên cùng một địa phương [tức là nếu làm thủ tục đăng kí kết hôn mà cả bạn nam và bạn nữ có hộ khẩu thường trú trên cùng một địa phương thì không cần phải xin Giấy xác nhân tình trạng hôn nhân]

– Không thuộc trường hợp bị cấm kết hôn theo quy định của pháp luật.

Thứ hai: Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Căn cứ Điều 21 nghị định 123/2015 NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch quy định như sau:

Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho cá nhân yêu cầu thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của công dân. Trong trường hợp người yêu cầu không có nơi đăng kí thường trú nhưng có nơi đăng kí tạm trú thì do Ủy ban nhân dân người đó có nơi đăng kí tạm trú có thẩm quyền cấp.

Như vậy thì thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân không chỉ Ủy ban nhân nơi đăng kí thường trú mới có thẩm quyền mà trong trường hợp không có nơi thường trú thì nơi tạm trú cũng có thẩm quyền.

Ngoài ra thẩm quyền trên còn có thể cấp cho công dân nước ngoài và người không có quốc tịch cư trú trên lãnh thổ Việt Nam khi họ có yêu cầu.

Thứ ba: Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Khi lên làm thủ tục người yêu cầu cần mang theo giấy tờ sau:

+ Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân khác có thay thế;

+ Sổ hộ khẩu gia đình;

+ Giấy khai tử, bản án ly hôn, Quyết định mất tích của tòa án [trường hợp một trong hai người đã chết, vợ chồng đã ly hôn, một trong hai người bị mất tích…]

Căn cứ Điều 22  nghị định 123/2015 NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch quy định như sau:

– Khi công dân có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân họ phải nộp tờ khai theo mẫu quy định. Tờ khai này công dân có thể xin ở Ủy ban nhân dân cấp xã [Bộ phận tư pháp hộ tịch] hoặc có thể tự in ra theo mẫu quy định rồi mang lên Ủy ban nhân dân cấp xã xác xin nhận. Nếu mục đích xin xác nhận nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn mới được xác nhận.

– Trường hợp vợ hoặc chồng đã chết hoặc hai vợ chồng đã ly hôn, một trong hai người mất tích… mà muốn xác nhận tình trạng hôn nhân thì phải chứng minh xuất trình giấy tờ hợp lệ [như là Bản án ly hôn, giấy khai tử, quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án…] nộp lại bản sao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Bên cạnh đó nếu công dân yêu cầu có nhiều nơi đăng kí thường trú thì họ có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của họ [Tức là người yêu cầu có trách nhiệm đi xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ở những nơi trước đây đã đăng kí thường trú, sau đó cung cấp cho nơi đăng kí thường trú hiện tại]. Tuy nhiên nếu bản thân họ không tự chứng minh được thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi được công chức Tư pháp – Hộ tịch báo cáo sẽ gửi văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu đã từng đăng kí thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của công dân yêu cầu.

– Nếu người yêu cầu muốn xin cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân vì lý do để sử dụng vào mục đích khác hoặc do đã hết hạn thì người yêu cầu phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã cấp trước đó.

+] Thời gian giải quyết:

– Kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ thì trong vòng 03 ngày làm việc công chức Tư pháp – Hộ tịch phải kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người yêu cầu. Công chức Tư pháp – hộ tịch sẽ trình chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp một bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân có yêu cầu nếu họ đủ điều kiện theo quy định pháp luật.

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải nghi rõ mục đích yêu cầu cũng như đúng tình trạng hôn nhân của người yêu cầu nhằm mục đích để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định chủ thể có đủ điều kiện làm thủ tục hành chính.

– Trường hợp người yêu cầu cư trú tại nhiều địa phương mà cần xác nhận thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của của chủ tịch Ủy ban nhân dân xã nơi người yêu cầu đang thường trú thì Ủy ban nhân dân xã được yêu cầu phải tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về tình trạng hôn nhân của công dân yêu cầu.

– Khi nhận được văn bản trả lời thì ngay trong ngày nhận được văn bản [Trừ trường hợp hết ngày làm việc hoặc ngày nghỉ] nếu đủ điều kiện thì Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công nhân có yêu cầu theo mục đích yêu cầu của họ.

6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.

Thứ tư: Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Căn cứ Điều 23 nghị định 123/2015 NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch quy định như sau:

– Có giá trị trong vòng 06 tháng kể từ ngày cấp. Như vậy nếu trong vòng sáu tháng sau khi được cấp mà người có yêu cầu không sử dụng đến thì giấy này sẽ mặc nhiên bị mất hiệu lực, không có giá trị sử dụng. Do đó nếu muốn sử dụng thì phải nộp lại  giấy đã mất giá trị và xin cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới.

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có giá trị với mục đích ghi trong Giấy không được sử dụng vào mục đích khác ghi trong giấy. Nếu sử dụng với mục khác với nội dung ghi trong giấy thì sẽ bị vô hiệu.

– Được sử dụng vào mục đích kết hôn có thể là kết hôn trong nước hoặc ngoài nước. Bên cạnh đó còn được sử dụng vào mục đích khác theo quy định của pháp luật.

Trên đây là một số chia sẻ của Luật sư, mọi yêu cầu hỗ trợ quý vị hãy liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật 0915.27.05.27 của chúng tôi. Công ty luật Nhân Hòa chuyên dịch vụ luật sư uy tín, tin cậy đảm bảo giải quyết mọi vướng mắc bạn gặp phải.

Quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin sau:

Công ty Luật Nhân Hòa

Địa chỉ: 02 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức, Tp.HCM

Email:

Hotline: 0915. 27.05.27

Trân trọng!

Video liên quan

Chủ Đề