1 rt bằng bao nhiêu lít phút

Mô tả

IB-9025A ZENITH LAB Tủ ấm [50 lít, RT + 5 ~ 65°C]. Giới thiệu chung:

Tủ ấm IB-9025A ZENITH LAB là một thiết bị dùng để nuôi cấy và duy trì nuôi cấy vi sinh hoặc nuôi cấy tế bào . Tủ ấm duy trì nhiệt độ , độ ẩm tối ưu và các điều kiện khác như hàm lượng CO 2 và oxy của bầu không khí bên trong.

Tủ ấm đơn giản nhất là các hộp cách nhiệt với bộ gia nhiệt có thể t cần thiết cho nhiều công việc thực nghiệm trong sinh học tế bào , vi sinh và sinh học phân tử và được sử dụng để nuôi cấy cả tế bào vi khuẩn và tế bào nhân thực .điều chỉnh, thường lên đến 60 đến 65 ° C [140 đến 150 ° F], mặc dù một số có thể cao hơn một chút [thường không quá 100 ° C].

Nhiệt độ được sử dụng phổ biến nhất đối với cả vi khuẩn như E. coli thường được sử dụng cũng như đối với tế bào động vật có vú là khoảng 37 ° C [99 ° F], vì những sinh vật này phát triển tốt trong những điều kiện như vậy. Đối với các sinh vật khác được sử dụng trong các thí nghiệm sinh học, chẳng hạn như nấm men nảy mầm Saccharomyces cerevisiae , nhiệt độ sinh trưởng là 30 ° C [86 ° F] là tối ưu.

Các tủ ấm phức tạp hơn cũng có thể bao gồm khả năng hạ nhiệt độ [thông qua làm lạnh], hoặc khả năng kiểm soát độ ẩm hoặc mức CO 2 . Điều này rất quan trọng trong việc nuôi cấy tế bào động vật có vú, nơi độ ẩm tương đối thường> 80% để ngăn sự bay hơi và độ pH hơi axit đạt được bằng cách duy trì mức CO 2 là 5%.

Đặc tính của tủ ấm ngày nay

Tủ ấm phục vụ nhiều chức năng khác nhau trong phòng thí nghiệm khoa học. Máy ấp trứng thường duy trì nhiệt độ ổn định, tuy nhiên, các tính năng bổ sung thường được tích hợp sẵn. Nhiều máy ấp trứng cũng kiểm soát độ ẩm. Lắc lồng ấp kết hợp chuyển động để trộn các mẫu cấy. Tủ ấm khí điều hòa thành phần khí bên trong.

Một số tủ ấm có phương tiện luân chuyển không khí bên trong để đảm bảo nhiệt độ phân bố đều. Nhiều tủ ấm được xây dựng để sử dụng trong phòng thí nghiệm có nguồn điện dự phòng, để đảm bảo rằng việc mất điện không làm gián đoạn các thí nghiệm. Tủ ấm được sản xuất với nhiều kích cỡ khác nhau, từ kiểu để bàn, đến kiểu phòng ấm , dùng làm tủ ấm cho số lượng lớn mẫu.

Với chiều cao bằng toà nhà 4 tầng, Wärtsilä RT-flex96C là động cơ diesel hai kì nạp tua-bin chậm được thiết kế bởi nhà sản xuất Phần Lan có tên Wärtsilä. Động cơ được thiết kế để vận hành các tàu container lớn chạy bằng nhiên liệu lỏng nặng. Phiên bản lớn nhất có 14 xylanh cao tới 13,5m, dài 26,59m và nặng hơn 2.300 tấn, có công suất 80.080 kilowatts [107.390 mã lực]. Động cơ này là động cơ pít-tông lớn nhất thế giới.

Phiên bản lớn nhất có 14 xylanh cao tới 13,5m, dài 26,59m và nặng hơn 2.300 tấn, có công suất 80.080 kilowatts [107.390 mã lực]. Động cơ này là động cơ pít-tông lớn nhất thế giới.

Phiên bản 14 xylanh được đưa vào vận hành tháng 9 năm 2006 trên tàu Emma Mærsk. Thiết kế tương tự động cơ RTA96C cũ với công nghệ sử dụng giằng thay vì sử dụng trục cam truyền thống, xích, bơm nhiên liệu và bộ truyền động thuỷ lực. Các thành phần trên cho phép động cơ hoạt động tối đa với số vòng mỗi phút thấp, giúp tiết kiệm nhiên liệu và giảm thải khí độc hại.

Động cơ có ổ bi chữ thập giúp cho tay đòn pít-tông luôn thẳng đứng tạo ra một khoang kín bên dưới. Do đó, động cơ sử dụng chất bôi trơn đặc biệt cho cho mỗi bộ phận khác nhau: xylanh và các-te sử dụng chất bôi trơn riêng biệt.

Xylanh được bôi trơn bởi một hệ thống cung cấp chất bôi trơn có thể tiêu huỷ theo chu kì, giúp bảo vệ xi lanh khỏi hao mòn và trung hoà các axit tạo ra bởi quá trình đốt cháy nhiên liệu giàu lưu huỳnh. Thiết kế chữ thập giảm áp lực thành bên lên pít-tôn, giữ cho mức độ hao mòn lớp lót trục xylanh chỉ trong khoảng 0,03mm/1000 giờ hoạt động.

Động cơ thải khí qua các van thải được vận hành bởi hệ thống điện tử, giằng thuỷ lực – giúp loại bỏ trục cam.

Phiên bản 14 xylanh được đưa vào vận hành tháng 9 năm 2006 trên tàu Emma Mærsk.

Pít-tông đẩy xuống được sử dụng để nén khí đốt cho các xylanh kế bên, ngoài ra còn có chức năng đệm cho pít-tôn trước khi chạm tới điểm chết đáy nhằm giảm áp lực lên ổ bi. Động cơ xả thải tuyến tính qua các van xả thải được điều khiển bởi hệ thống điện tử và hệ thống đường ray thuỷ lực – thay vì sử dụng trục cam.

Năm 2006, hơn 300 động cơ RT-flex96C và các động cơ RTA96C cũ được đặt sản xuất và đưa vào vận hành.

Năm 2006, hơn 300 động cơ RT-flex96C và các động cơ RTA96C cũ được đặt sản xuất và đưa vào vận hành.

Thiết kế

Động cơ diesel nạp tua bin 2 thì, 6-14 xylanh

Xylanh960 mmHành trình2.500 mmDung tích1.820 lit mỗi xylanhTốc độ động cơ22–102 RPMÁp suất hiệu dụng trung bình1.96 MPa @ full load, 1.37 MPa @ hiệu suất tối đa [85% load]Tốc độ pít-tôn trung bình8,5m/sLượng nhiên liệu tiêu thụ171 g/[kW·h]Công suấtTối đa 5.720 kW mỗi xylanh, tổng công suất 34.320–80.080 kW [46.680–108.920 mã lực]Mômen xoắnTối đa 7.603.850 newton met [5,608,310 lbf·ft] @ 102 rpmCông suất phân bổ29,6 to 34,8 kW mỗi tấn, [phiên bản 14 xylanh nặng 2.300 tấn]Nhiên liệu tiêu thụ mỗi xy lanh trong 1 chu kì160 g @ full load[Toàn bộ mô-tơ sử dụng tới 250 tấn nhiên liệu mỗi ngày.]Trọng lượng trục quay300 tấnTrọng lượng pít-tôn5,5 tấnChiều cao pít-tôn6 mét

Với chiều cao bằng toà nhà 4 tầng, Wärtsilä RT-flex96C là động cơ diesel hai kì nạp tua-bin chậm được thiết kế bởi nhà sản xuất Phần Lan có tên Wärtsilä.

Động cơ tàu Titanic

Tàu Titanic đại diện cho phát kiến tối tân nhất trong công nghệ hàng hải. Tàu được trang bị một động tua bin áp suất thấp Parson cùng với các động cơ xoay chiều bằng hơi nước. Các động cơ xoay chiều này chạy ở tốc độ 75 vòng mỗi phút và tạo ra 30.000 mã lực. Ý tưởng là đạt được công suất cao hơn mà không cần bổ sung hơi nước.

Động cơ tuabin vận hành chân vịt trung tâm của tàu Titanic và các động cơ xoay chiều vận hành các chân vịt hai bên mạn tàu. Tuabin chạy ở tốc độ 165 vòng mỗi phút và tạo ra 16.000 mã lực. Chân vịt hai bên mạn tàu có bán kính 7,1 mét và chân vịt trung tâm có bán kính 4,8 mét. Tốc độ tối đa của tàu là 23-24 hải lí.

Tàu Titanic đại diện cho phát kiến tối tân nhất trong công nghệ hàng hải.

Mỗi động cơ xoay chiều vận hành một chân vịt 3 cánh có bán kính 7,1 mét, một chiếc ở mạn trái và một ở mạn phải. Động cơ tuabin vận hành một chân vịt trung tâm bán kính 4,8 mét được đặt trên đường trung trực ngay dưới bánh lái.

Các động cơ xoay chiều được thiết kế để hoạt động với công suất 15.000 mã lực ở tốc độ 75 vòng quay mỗi phút. Tuabin được thiết kế để tạo ra 16.000 mã lực trụ [SHP] ở tốc độ 165 vòng quay mỗi phút. Với điều kiện trên, ước tính mỗi giờ tàu đi được 21 hải lí.

Động cơ đẩy của tàu Titanic trên lí thuyết có công suất 50.000 mã lực. Ở chế độ bình thường với tốc độ quay ở khoảng 78 vòng mỗi phút, tàu có thể chạy với vận tốc hơn 22,5 hải lí. Khi chạy động cơ xoay chiều với tốc độ 83 vòng mỗi phút, công suất tổng có thể lên tới 59.000 mã lực với 18.000 mã lực dành cho tuabin. Ở chế độ này tàu có thể chạy tới 24 hải lí mỗi giờ.”

Chủ Đề