Bán công cụ dụng cụ hạch toán như thế nào
Hướng dẫn định khoản công cụ dụng cụ, tài khoản công cụ dụng cụ, Điều kiện ghi nhận công cụ dụng cụ, Cách phân bổ công cụ dụng cụ, Phương pháp hạch toán công cụ dụng cụ, Tính giá xuất kho công cụ dụng cụ. Show
Xin chào bạn đã ghé thăm trang www.ketoanetax.com. Để hiểu rõ về công công cụ trong kế toán chúng tôi sẽ khái quát tóm tắt lại về nguyên tắc ghi nhận công cụ dụng cụ, cách phân bổ công cụ dụng cụ, cách hạch toán công cụ dụng cụ đúng, một cách dễ hiểu nhất như sau: 1.Khái Niệm Về Công Cụ Dụng Cụ Hạch Toán Trong Kế Toán.Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động tham gia vào một hoặc nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và tùy vào mức độ hao mòn mà chuyển dần từng phần giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, công cụ dụng cụ không đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng theo quy định như đối với tài sản cố định. Nội Dung Liên Quan Công Cụ Dụng Cụ Theo Luật Kế Toán. Nội dung thứ nhất: ghi nhận công cụ dụng cụ theo luật kế toán như sau:
Nội dung thứ 2 : Kế Toán Ghi Nhận Nhập Xuất Tồn Trên Tài Khoản 153: Kế toán nhập, xuất, tồn kho công cụ, dụng cụ trên tài khoản 153 được thực hiện theo giá gốc. Nguyên tắc xác định giá gốc nhập kho công cụ, dụng cụ được thực hiện như quy định đối với nguyên liệu, vật liệu. Nội Dung Thứ 3: Các Phương Pháp Tính Giá Xuất Kho Công Cụ Dụng Cụ Việc tính giá trị công cụ, dụng cụ tồn kho cũng được thực hiện theo một trong ba phương pháp sau: -Nhập trước - Xuất trước; -Thực tế đích danh; -Bình quân gia quyền. Nội dung thứ 4 : Cách ghi nhận Công Cụ Dụng Cụ Theo Chuẩn Mực Kế Toán a.Kế toán chi tiết công cụ, dụng cụ phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm, từng thứ công cụ, dụng cụ. Công cụ, dụng cụ xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê phải được theo dõi về hiện vật và giá trị trên sổ kế toán chi tiết theo nơi sử dụng, theo đối tượng thuê và người chịu trách nhiệm vật chất. Đối với công cụ, dụng cụ có giá trị lớn, quý hiếm phải có thể thức bảo quản đặc biệt. b.Đối với các công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ khi xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh phải ghi nhận toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất, kinh doanh. c.Trường hợp công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê xuất dùng hoặc cho thuê liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nhiều kỳ kế toán thì được ghi nhận vào tài khoản 242 “Chi phí trả trước” và phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh. d.Công cụ, dụng cụ liên quan đến các giao dịch bằng ngoại tệ được thực hiện theo quy định 2.Phương Pháp Phân Bổ Công Cụ Dụng Cụ Có 2 Phương Pháp Như Sau:Dựa vào giá trị và thời gian sử dụng CCDC các bạn có thể phân bổ theo các cách sau: Phương pháp phân bổ 1 lần: Phương pháp này áp dụng cho các CCDC xuất dùng với giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn. Khi loại CCDC này xuất dùng thì toàn bộ 100% giá trị của nó được tính vào chi phí SXKD. Nếu giá trị nhỏ và sử dụng cho 1 kỳ thì các bạn đưa luôn vào chi phí: Phương pháp phân bổ nhiều lần: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp CCDC xuất dùng trong một lần có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Khi xuất dùng CCDC, kế toán sử dụng TK242 – Chi phí trả trước. Đồng thời, phân bổ giá trị của CCDC xuất dùng vào chi phí SXKD. Giá trị CCDC phải phân bổ được tính như sau: Mức phân bổ hàng năm \= Giá trị CCDC Thời gian phân bổ Mức phân bổ hàng tháng \= Mức phân bổ hàng năm 12 tháng Nếu CCDC mua về mà sử dụng ngay các phải xác định ngày đưa CCDC vào sử dụng, cụ thể như sau: Mức phân bổ trong tháng phát sinh \= Giá trị CCDC X Số ngày sử dụng trong tháng Thời gian phân bổ ( X ) Tổng số ngày của tháng p/s Ta có: Số ngày sử dụng trong tháng \= Tổng số ngày của tháng p/s - Ngày bắt đầu sử dụng + 1 Cách phân bổ công cụ dụng cụ đúng, Các phương pháp phân bổ công cụ dụng 3.Cách Định Khoản Mua Công Cụ Dụng Cụ Như Sau:Trường hợp 1: Mua CCDC về sử dụng ngay trong ngày:
Nợ TK 154, 621, 627, 641, 642 Có TK 111, 112, 331
Nợ TK 242 Có TK 11, 112, 331 Hàng tháng, hạch toán vào chi phí : Nợ TK 154, 621, 627, 641, 642 Có TK 242 Trường hợp 2: Nếu mua CCDC về nhập kho, rồi mới xuất ra dùng:
Nợ TK 153 Nợ TK 1331 Có TK 111, 112, 331
Nợ TK 154, 621, 627, 641, 642 Có TK 153
Nợ TK 242 Có TK 153
Nợ TK 154, 621, 627, 641, 642 Có TK 242 Ảnh: Hạch Toán công cụ dụng cụ, định khoản công cụ dụng cụ 4. Có 2 Phương Pháp Định Khoản Mua Công Cụ Dụng Cụ Như Sau:Trường hợp 1: Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Mua công cụ, dụng cụ nhập kho, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì giá trị của CCDC được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT, căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan, ghi: Nợ TK 153 (giá chưa có thuế GTGT ) Nợ TK 133 (số thuế GTGT đầu vào) (1331) Có các TK 111, 112, 141, 331,... (tổng giá thanh toán). Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị công cụ, dụng cụ mua vào bao gồm cả thuế GTGT. a.Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được sau khi mua công cụ, dụng cụ (kể cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế về bản chất làm giảm giá trị bên mua phải thanh toán) thì kế toán phải căn cứ vào tình hình biến động của công cụ, dụng cụ để phân bổ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng dựa trên số công cụ, dụng cụ còn tồn kho hoặc số đã xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh: Nợ các TK 111, 112, 331,.... Có TK 153 (nếu công cụ, dụng cụ còn tồn kho) Có TK 154 (nếu công cụ, dụng cụ đã xuất dùng cho sản xuất kinh doanh) Có các TK 641, 642 (nếu CCDC đã xuất dùng cho HĐ bán hàng, QLDN) Có TK 242 (nếu được phân bổ dần) Có TK 632 (nếu sản phẩm do công cụ, dụng cụ đó cấu thành đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ) Có TK 133 (nếu có). b.Trả lại công cụ, dụng cụ đã mua cho người bán, ghi: Nợ TK 331 Có TK 153 (giá trị công cụ, dụng cụ trả lại) Có TK 133 (nếu có) (thuế GTGT đầu vào của CCDC trả lại cho người bán). c.Phản ánh chiết khấu thanh toán được hưởng (nếu có), ghi: Nợ TK 331 Có TK 515 d.Xuất công cụ, dụng cụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642 Có TK 153 (1531, 1532). Nếu giá trị công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến nhiều kỳ kế toán được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ TK 242 Có TK 153
Nợ các TK 623, 627, 641,642,... Có TK 242
Nợ các TK 111, 112, 131,... Có TK 511 (5113) Có TK 3331 (33311).
Nợ TK 153 (1533) Có TK 242 (giá trị còn lại chưa tính vào chi phí). e.Đối với công cụ, dụng cụ nhập khẩu;
Nợ TK 153 Có TK 331 Có TK 3331, 3332, 3333, 33381
Nợ TK 133 Có TK 3331 Trường hợp mua công cụ, dụng cụ có trả trước cho người bán một phần bằng ngoại tệ thì phần giá trị công cụ, dụng cụ tương ứng với số tiền trả trước được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước. Phần giá trị công cụ, dụng cụ bằng ngoại tệ chưa trả được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm mua công cụ, dụng cụ. f.Khi kiểm kê phát hiện công cụ, dụng cụ thừa, thiếu, mất, hư hỏng, kế toán xử lý tương tự như đối với nguyên vật liệu Công cụ dụng cụ được hạch toán vào đầu?– “Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với TSCĐ. Vì vậy công cụ, dụng cụ được quản lý và hạch toán như nguyên liệu, vật liệu…”. – Kế toán nhập, xuất, tồn kho công cụ, dụng cụ trên tài khoản 153 được thực hiện theo nguyên tắc giá gốc. Công cụ dụng cụ có giá trị từ bao nhiêu?2. Phân biệt công cụ dụng cụ và tài sản cố định. Khi nào ghi nhận công cụ dụng cụ?Điều kiện ghi nhận là Công cụ dụng cụ: a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; b) Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên; c) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên." Công cụ dụng cụ trong kế toán là gì?Khái niệm: Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động tham gia vào một hay nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, trong thời gian sử dụng công cụ dụng cụ cũng bị hao mòn dần về mặt giá trị giống như tài sản cố định tuy nhiên do thời gian sử dụng ngắn và giá trị thấp chưa đủ điều kiện để làm tài sản cố định. |